Các quy tắc tính xác suất hay, chi tiết
Với Các quy tắc tính xác suất hay, chi tiết Toán học lớp 11 với đầy đủ lý thuyết, phương pháp giải và bài tập có lời giải cho tiết sẽ giúp học sinh nắm được Các quy tắc tính xác suất hay, chi tiết.
Các quy tắc tính xác suất hay, chi tiết
A. Phương pháp giải & Ví dụ
1. Quy tắc cộng xác suất
Nếu hai biến cố A và B xung khắc thì P(A ∪ B)=P(A)+P(B)
♦ Mở rộng quy tắc cộng xác suất
Cho k biến cố A1,A2,A3…..Ak đôi một xung khắc. Khi đó:
P(A1 ∪ A2 ∪ A3….. ∪ Ak )=P(A1 )+P(A2)+...+P(Ak )
♦ P()=1-P(A)
♦ Giả sử A và B là hai biến cố tùy ý cùng liên quan đến một phép thử.
Lúc đó: P(A ∪ B)=P(A)+P(B)
2. Quy tắc nhân xác suất
♦ Ta nói hai biến cố A và B độc lập nếu sự xảy ra (hay không xảy ra) của A không làm ảnh hưởng đến xác suất của B.
♦ Hai biến cố A và B độc lập khi và chỉ khi P(A.B)=P(A).P(B)
Bài toán 01: Tính xác suất bằng quy tắc cộng
Phương pháp: Sử dụng các quy tắc đếm và công thức biến cố đối, công thức biến cố hợp.
♦ P(A ∪ B)=P(A)+P(B) với A và B là hai biến cố xung khắc
♦ P()=1-P(A)
Bài toán 02: Tính xác suất bằng quy tắc nhân
Phương pháp:
Để áp dụng quy tắc nhân ta cần:
♦ Chứng tỏ A và B độc lập
♦ Áp dụng công thức: P(A.B)=P(A).P(B)
Ví dụ minh họa
Bài 1: Một đề trắc nghiệm gồm 20 câu, mỗi câu có 4 đáp án và chỉ có một đáp án đúng. Bạn An làm đúng 12 câu, còn 8 câu bạn An đánh hú họa vào đáp án mà An cho là đúng. Mỗi câu đúng được 0,5 điểm. Hỏi Anh có khả năng được bao nhiêu điểm?
Đáp án và hướng dẫn giải
Ta sử dụng quy tắc nhân để giải bài toán
An làm đúng 12 câu nên có số điểm là 12.0,5=6
Xác suất đánh hú họa đúng của mỗi câu là 1/4, do đó xác suất để An đánh đúng 8 câu còn lại là: (1/4)8
Vì 8 câu đúng sẽ có số điểm 8.0,5=4
Nên số điểm có thể của An là: 6+1/48 .4.
Bài 2: Một con súc sắc không đồng chất sao cho mặt bốn chấm xuất hiện nhiều gấp 3 lần mặt khác, các mặt còn lại đồng khả năng. Tìm xác suất để xuất hiện một mặt chẵn
Đáp án và hướng dẫn giải
Ta sử dụng quy tắc cộng để giải bài toán
Gọi Ai là biến cố xuất hiện mặt i chấm (i=1,2,3,4,5,6)
Ta có P(A1 )=P(A2)=P(A3 )=P(A5 )=P(A6 )=1/3 P(A4 )=x
⇒ 5x + 3x = 1 ⇒ x = 1/8
Gọi A là biến cố xuất hiện mặt chẵn, suy ra A=A2 ∪ A4 ∪ A6
Vì các biến cố xung khắc nên: P(A)=P(A2)+P(A4 )+P(A6 )=1/8+3/8+1/8=5/8.
Bài 3: Hai cầu thủ sút phạt đền .Mỗi nười đá 1 lần với xác suất làm bàm tương ứng là 0,8 và 0,7.Tính xác suất để có ít nhất 1 cầu thủ làm bàn
Đáp án và hướng dẫn giải
Ta sử dụng quy tắc nhân để giải bài toán
Gọi A là biến cố cầu thủ thứ nhất làm bàn
B là biến cố cầu thủ thứ hai làm bàn
X là biến cố ít nhất 1 trong hai cầu thủ làm bàn
B. Bài tập vận dụng
Bài 1: Cho ba hộp giống nhau, mỗi hộp 7 bút chỉ khác nhau về màu sắc
Hộp thứ nhất : Có 3 bút màu đỏ, 2 bút màu xanh , 2 bút màu đen
Hộp thứ hai : Có 2 bút màu đỏ, 2 màu xanh, 3 màu đen
Hộp thứ ba : Có 5 bút màu đỏ, 1 bút màu xanh, 1 bút màu đen
Lấy ngẫu nhiên một hộp, rút hú họa từ hộp đó ra 2 bút
Tính xác suất của biến cố A: "Lấy được hai bút màu xanh"
Tính xác suất của xác suất B: "Lấy được hai bút không có màu đen
Lời giải:
Gọi Xi là biến cố rút được hộp thứ i , i = 1,2,3 suy ra P(Xi) = 1/3
Gọi Ai là biến cố lấy được hai bút màu xanh ở hộp thứ i, i = 1,2,3
Gọi Bi là biến cố rút hai bút ở hộp thứ i không có màu đen.
Bài 2: Có hai xạ thủ I và xạ tám xạ thủ II .Xác suất bắn trúng của I là 0,9 ; xác suất của II là 0,8 lấy ngẫu nhiên một trong hai xạ thủ, bắn một viên đạn .Tính xác suất để viên đạn bắn ra trúng đích.
Lời giải:
Gọi B1 là biến cố "Xạ thủ được chọn lọai ,i=1,2
A là biến cố viên đạn trúng đích . Ta có:
P(B1) = 0.2, P(B2) = 0.8 và P(A/B1) = 0.9. P(A/B2) = 0.8
Nên P(A) = P(B1) . P(A/B1) + P(B2) . P(A/B2) = 0.2.0.9 + 0.8.0.8 = 0.82
Bài 3: Cả hai xạ thủ cùng bắn vào bia. Xác suất người thứ nhất bắn trúng bia là 0,8; người thứ hai bắn trúng bia là 0,7. Hãy tính xác suất để :
1. Cả hai người cùng bắn trúng ;
2. Cả hai người cùng không bắn trúng;
3. Có ít nhất một người bắn trúng.
Lời giải:
1. Gọi A1 là biến cố " Người thứ nhất bắn trúng bia"
A2 là biến cố " Người thứ hai bắn trúng bia"
Gọi A là biến cố "cả hai người bắng trúng", suy ra A = A1 ∩ A2
Vì A1, A2 là độc lập nên P(A) = P(A1)P(A2) = 0.8.0.7 = 0.56
2. Gọi B là biến cố "Cả hai người bắn không trúng bia".
3. Gọi C là biến cố "Có ít nhất một người bắn trúng bia", khi đó biến cố đối của B là biến cố C.
Do đó P(C) = 1 – P(D) = 1 – 0. 06 = 0.94.
Bài 4: Một hộp đựng 10 viên bi trong đó có 4 viên bi đỏ ,3 viên bi xanh,2 viên bi vàng,1 viên bi trắng. Lấy ngẫu nhiên 2 bi tính xác suất biến cố : A: "2 viên bi cùng màu"
Lời giải:
Gọi các biến cố: D: "lấy được 2 viên đỏ" ; X: "lấy được 2 viên xanh" ;
V: "lấy được 2 viên vàng"
Ta có D, X, V là các biến cố đôi một xung khắc và C = D ∪ X ∪ V
Bài 5: Chọn ngẫu nhiên một vé xổ số có 5 chữ số được lập từ các chữ số từ 0 đến 9. Tính xác suất của biến cố X: "lấy được vé không có chữ số 2 hoặc chữ số 7"
Lời giải:
Ta có : n(Ω)=25
Gọi A: "lấy được vé không có chữ số 2"
B: "lấy được vé số không có chữ số 7"
Suy ra n(A)=n(B)=95 ⇒ P(A)=P(B)=0.95
Số vé số trên đó không có chữ số 2 và 7 là: 85, suy ra n(A ∩ B)=85
⇒ P(A ∩ B)=0.85
Do X=A ∪ B ⇒ P(X)=P(A)+P(B)-P(A ∪ B)=0.8533.
Bài viết liên quan
- Cách xác định phép thử, không gian mẫu và biến cố cực hay
- Cách tính xác suất theo định nghĩa cổ điển cực hay
- Cách giải bài tập về Hai qui tắc đếm cơ bản cực hay, chi tiết
- Cách giải bài tập qui tắc hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp cực hay, chi tiết
- Biến cố xung khắc là gì? Bài tập biến cố xung khắc cực hay, chi tiết