Sinh học 8 Bài 31: Trao đổi chất

Lý thuyết tổng hợp  Sinh học lớp 7 Bài 31: Trao đổi chất chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Sinh 8. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết  Sinh học lớp 8 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Sinh học 8.

412
  Tải tài liệu

Bài 31: Trao đổi chất

A. Lý thuyết

I. Trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài:

- Cơ thể có trao đổi chất mới có thể tồn tại và phát triển.

Lý thuyết Sinh học 8 Bài 31: Trao đổi chất (hay, chi tiết)

⇒ Chất dinh dưỡng và ốxi từ máu chuyển qua nước để cung cấp cho tế bào thực hiện các chức năng sinh lí. Khí CO2 và các sản phẩm bài tiết do tế bào thải ra, đổ vào nước mô rồi chuyển thành máu, nhờ máu chuyển tới cơ quan bài tiết.

⇒ Các tế bào trong cơ thể thường xuyên có sự trao đổi chất với nước mô và máu tức là có sự trao dổi với môi trường trong.

II. Trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong :

- Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể. Mọi TB đều phải thực hiện trao đổi chất với máu và nước mô.

- Máu và nước mô cung cấp chất dinh dưỡng và chất khí cho tế bào chất và thải ra khỏi cơ thể phân, khí cacbonic, nước tiểu ...

- Hoạt động sống của tế bào đã tạo ra những sản phẩm là chất thải, thải ra khỏi cơ thể là khí cacbonic, nước tiểu ...

- Những sản phẩm đó của tế bào đổ vào nước mô rồi vào máu và được dưa tới cơ quan bài tiết là phổi, thận, da...

- Trao đổi chất là sự trao đổi vật chất giữa cơ thể với môi trường diễn ra ở hai cấp độ: + Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể là quá trình cơ thể tiếp nhận từ môi trường ngoài thức ăn, nước, ôxi và thải ra môi trường ngoài các sản phẩm bài tiết, khí cacbonic do sự hoạt động của các hệ cơ quan tiêu hoá, hô hấp, bài tiết. Trong cơ thể, thức ăn được biến đổi thành chất dinh dưỡng đơn giản, có thể được hấp thụ vào máu.

   + Trao đổi chất ở cấp độ tế bào là quá trình trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường trong (máu, nước mô). Máu đem chất dinh dưỡng đã được hấp thụ và ôxi cung cấp cho tế bào, đồng thời nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết và khí cacbonic đưa tới các hộ cơ quan bài tiết và hô hấp để từ đó thải ra môi trường ngoài qua hoạt dộng trao đổi chất ở cấp độ cơ thể.

III.Mối quan hệ giữa trao đổi chất :

Mối quan hệ: Trao đổi chất ở cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và ôxi cho tế bào và nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết, khí CO2 để thải ra môi trường. Trao đổi chất ở tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể thực hiện các hoạt động trao đổi chất...

Lý thuyết Sinh học 8 Bài 31: Trao đổi chất (hay, chi tiết)

⇒ Như vậy, hoạt động trao đổi chất ở hai cấp độ gắn bó mật thiết với nhau không thể tách rời.

Hỏi đáp VietJack

B. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài được thực hiện thông qua các hệ cơ quan

   A. Hệ hô hấp

   B. Hệ tiêu hóa

   C. Hệ bài tiết

   D. Tất cả các đáp án trên

Chọn đáp án: D

Giải thích: Chất dinh dưỡng và ốxi từ máu chuyển qua nước để cung cấp cho tế bào thực hiện các chức năng sinh lí. Khí CO2 và các sản phẩm bài tiết do tế bào thải ra, đổ vào nước mô rồi chuyển thành máu, nhờ máu chuyển tới cơ quan bài tiết.

Câu 2: Sản phẩm nào dưới đây không được thải ra môi trường ngoài trong quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường

   A. CO2

   B. Phân

   C. Nước tiểu, mồ hôi

   D. Oxi

Chọn đáp án: D

Giải thích: oxi là chất quan trọng được sử dụng để cung cấp cho tế bào thực hiện các chức năng sinh lí

Câu 3: Điều nào sau đây đúng khi nói về trao đổi chất ở cấp độ cơ thể

   A. Là quá trình cơ thể tiếp nhận từ môi trường ngoài thức ăn, nước, ôxi và thải ra môi trường ngoài các sản phẩm bài tiết, khí cacbonic

   B. Do sự hoạt động của các hệ cơ quan tiêu hoá, hô hấp, bài tiết.

   C. Trong cơ thể, thức ăn được biến đổi thành chất dinh dưỡng đơn giản, có thể được hấp thụ vào máu.

   D. Tất cả các đáp án trên

Chọn đáp án: D

Giải thích: Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể là quá trình cơ thể tiếp nhận từ môi trường ngoài thức ăn, nước, ôxi và thải ra môi trường ngoài các sản phẩm bài tiết, khí cacbonic do sự hoạt động của các hệ cơ quan tiêu hoá, hô hấp, bài tiết. Trong cơ thể, thức ăn được biến đổi thành chất dinh dưỡng đơn giản, có thể được hấp thụ vào máu.

Câu 4: Điều nào sau đây đúng khi nói về quá trình trao đổi chất ở tế bào?

   A. Là quá trình trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường trong (máu, nước mô).

   B. Máu đem chất dinh dưỡng đã được hấp thụ và ôxi cung cấp cho tế bào.

   C. Máu nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết và khí cacbonic đưa tới các hộ cơ quan bài tiết và hô hấp để từ đó thải ra môi trường ngoài qua hoạt dộng trao đổi chất ở cấp độ cơ thể.

   D. Tất cả các đáp án trên

Chọn đáp án: D

Giải thích: Trao đổi chất ở cấp độ tế bào là quá trình trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường trong (máu, nước mô). Máu đem chất dinh dưỡng đã được hấp thụ và ôxi cung cấp cho tế bào, đồng thời nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết và khí cacbonic đưa tới các hộ cơ quan bài tiết và hô hấp để từ đó thải ra môi trường ngoài qua hoạt dộng trao đổi chất ở cấp độ cơ thể.

Câu 5: Trong quá trình trao đổi chất ở tế bào, khí cacbônic sẽ theo mạch máu tới bộ phận nào để thải ra ngoài ?

   A. Phổi

   B. Dạ dày

   C. Thận

   D. Gan

Chọn đáp án: A

Giải thích: trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của oxi từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào phế nang.

Câu 6: Cơ quan nào dự trữ chất dinh dưỡng cho cơ thể khi cần

   A. Gan

   B. Dạ dày

   C. Ruột non

   D. Tá tràng

Chọn đáp án: A

Giải thích: gan dự trữ glycogen có vai trò dự trữ năng lượng trong cơ thể.

Câu 7: Tại sao những người béo phì thường là những người ít vận động?

   A. Ít vận động dẫn đến sự chuyển hóa trong tế bào ít, nên các chất dinh dưỡng không dùng hết sẽ tích trữ tạo nên các lớp mỡ.

   B. Ít vận động giúp tăng khả năng trao đổi chất nên cơ thể hấp thu được nhiều chất dinh dưỡng hơn.

   C. Ít vận động sẽ dẫn đến sự chuyển hóa trong tế bào nhiều, nên cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng hơn.

   D. Cơ thể cần nhiều thời gian để hấp thụ chất dinh dưỡng nên vận động bị hạn chế.

Chọn đáp án: A

Giải thích: Ít vận động dẫn đến sự chuyển hóa trong tế bào ít, nên các chất dinh dưỡng không dùng hết sẽ tích trữ tạo nên các lớp mỡ.

Câu 8: Một sản phẩm quan trọng được gan tiết ra có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa?

   A. Dịch mật

   B. HCl

   C. Pepsin

   D. Amylase

Chọn đáp án: A

Giải thích: gan sản xuất dịch mật, một dịch thể quan trọng trong quá trình tiêu hóa.

Câu 9: Tại sao nên uống 2 lít nước mỗi ngày?

   A. Nước đóng vai trò vận chuyển chất dinh dưỡng đi đến khắp các tế bào để nuôi cơ thể

   B. Thông qua quá trình vận chuyển, nước đem theo các chất độc tố, cặn bã ra ngoài thông qua đường tiêu hóa

   C. Nước điều tiết nhiệt độ cơ thể

   D. Tất cả các đáp án trên

Chọn đáp án: D

Giải thích: Nước đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống và đảm bảo cho sự phát triển của cơ thể

Câu 10: Tại sao mùa đông hay đi tiểu nhiều hơn?

   A. Các mạch máu dãn, tăng lưu thông đến da và các cơ quan nội tạng quan trọng, giúp chúng giữ ấm.

   B. Mạch máu co lại làm huyết áp giảm, lúc này thận làm việc nhiều để tăng thể tích máu và huyết áp, chất lỏng dư thừa tạo thành nước tiểu.

   C. Mạch máu co lại làm huyết áp tăng, lúc này thận làm việc nhiều để giảm thể tích máu và hạ huyết áp, chất lỏng dư thừa tạo thành nước tiểu.

   D. Mạch máu co lại làm huyết áp tăng, lúc này thận làm việc nhiều để tăng thể tích máu và hạ huyết áp, chất lỏng dư thừa tạo thành nước tiểu.

Chọn đáp án: C

Giải thích: Mạch máu co lại làm huyết áp tăng, lúc này thận làm việc nhiều để giảm thể tích máu và hạ huyết áp, chất lỏng dư thừa tạo thành nước tiểu.Do đó mùa đông thường đi tiểu nhiều hơn.

Bài viết liên quan

412
  Tải tài liệu