Địa lí 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo ( mức độ vận dụng )

Lý thuyết tổng hợp Địa lí 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo ( mức độ vận dụng ) chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Địa 12. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Địa lí lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Địa lí 12.

603
  Tải tài liệu

Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo ( mức độ vận dụng )

A. Lý thuyết

1. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên.

a. Nước ta có vùng biển rộng lớn.

Bao gồm: vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, vùng thềm lục địa.

b. Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo | Lý thuyết Địa Lí 12 đầy đủ nhất

- Nguồn lợi sinh vật:

   + Sinh vật biển giàu có, nhất là giàu thành phần loài. Có nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Có những loài quý hiếm, cần phải bảo vệ đặc biệt.

   + Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực... biển nước ta còn có nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết... Có nhiều loài chim biển; tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.

- Tài nguyên khoáng, dầu mỏ và khí đốt:

   + Dọc bờ biển có nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối.

   + Vùng biển có nhiều sa khoáng có trữ lượng công nghiệp: ôxít titan, cát trắng (nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê).

   + Vùng thềm lục địa có các tích tụ dầu, khí, với nhiều mỏ tiếp tục được phát hiện, thăm dò và khai thác.

- Biển và ven biển nước ta có điều kiện phát triển giao thông vận tải biển:

   + Nước ta nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.

   + Dọc bờ biển lại có nhiều vùng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.

- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo:

   + Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho phát triển du lịch và an dưỡng.

   + Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.

   + Du lịch biển – đảo đang là loại hình du lịch thu hút nhiều du khách.

Địa lí lớp 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển.

a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ:

- Có những đảo đông dân như Cát Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

- Có những đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo (còn gọi là quần đảo Côn Sơn), quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu.

- Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.

- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

b. Các huyện đảo ở nước ta (đến năm 2006):

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo | Lý thuyết Địa Lí 12 đầy đủ nhất

- Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).

- Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).

- Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị)

- Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng)

- Huyện đảo Lí Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)

- Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà)

- Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận)

- Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bình Thuận)

- Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).

3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo.

a. Tại sao phải khai thác tổng hợp:

- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

- Môi trường biển là không chia cắt được. Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.

- Môi trường biển, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại do có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người.

b. Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo:

- Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm không sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi.

- Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.

c. Khai thác tài nguyên khoáng sản:

- Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã đựơc tiến hành và đem lại năng suất cao.

- Việc thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh. Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí nóng, làm phân bón, sản xuất điện tuốc bin khí...

d. Phát triển du lịch biển:

- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới đựơc đưa vào khai thác.

- Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò ( Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu).

e. Giao thông vận tải biển:

- Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã đựơc cải tạo, nâng cấp (cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng...)

- Một số cảng nước sâu đã được xây dựng (Cảng Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng Tàu...)

- Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.

- Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội ở các tuyến đảo.

4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thêm lục địa.

- Biển Đông là biển chung của Việt Nam và nhiều nước láng giềng, nên cần tăng cường việc đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước có liên quan.

- Mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước, cho hôm nay và các thế hệ mai sau.

B. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Các bộ phận của vùng biển nước ta thứ tự từ đất liền ra biển như sau:

A. nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa.

B. lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, nội thủy, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

C. nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

D. lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

Đáp án: Các vùng biển nước ta bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Đặc điểm nào sau đây đúng với nguồn lợi sinh vật biển nước ta?

A. Biển có độ sâu trung bình.

B. Sinh vật biển giàu có, nhiều thành phần loài.

C. Độ muối trung bình khoảng 20 – 30%.

D. Biển nhiệt đới ấm quanh năm.

Đáp án: Nguồn lợi sinh vật biển nước ta phong phú, giàu thành phần loài. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Chim yến (loài chim cho yến sào là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao) tập trung nhiều trên các đảo đá ven bờ ở

A. Bắc Trung Bộ.

B. Nam Bộ.

C. Nam Trung Bộ.

D. Bắc Bộ.

Đáp án: Nam Trung Bộ có nhiều chim yến - tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Loại khoáng sản có giá trị cao và tập trung nhiều ở  vùng thềm lục địa nước ta là:

A. Titan.

B. Cát trắng.

C. Muối.

D. Dầu khí.

Đáp án: Vùng thềm lục địa nước ta có tích tụ dầu, khí, với nhiều mỏ tiếp tục được phát hiện, thăm dò và khai thác.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 , hãy cho biết các bãi biển ở nước ta theo tứ tự từ Bắc vào Nam là:

A. Cửa Lò, Mỹ Khê, Quy Nhơn, Nha Trang, Mũi Né.

B. Cửa Lò, Quy Nhơn, Mỹ Khê,Nha Trang, Mũi Né.

C. Mỹ Khê, Cửa Lò, Quy Nhơn, Nha Trang, Mũi Né.

D. 

Mỹ Khê, Cửa Lò, Quy Nhơn, Mũi Né, Nha Trang.

Đáp án: B2. Đọc tên các bãi biển từ Bắc vào Nam, gồm: Cửa Lò, Mỹ Khê, Quy Nhơn, Nha Trang, Mũi Né.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết các cảng biển của nước ta tập trung chủ yếu ở ven biển của khu vực nào sau đây

A. Bắc Bộ.

B. Duyên hải miền Trung.

C. Đồng bằng sông Cửu Long.

D. Nam Bộ.

Đáp án: B1. Nhận dạng kí hiệu cảng biển ở Atlat ĐLVN trang 3.

B2. Kí hiệu cảng biển tập trung nhiều nhất ở khu vực duyên hải miền Trung.

⇒ các cảng biển của nước ta tập trung chủ yếu ở ven biển của khu vực Duyên hải miền Trung.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết đảo (quần đảo) nào sau đây ở nước ta có hệ thống sân bay nội địa?

A. Quần đảo Cô Tô.

B. Đảo Lý Sơn.

C. Đảo Phú Quý.

D. Quần đảo Côn Sơn.

Đáp án: B1. Nhận dạng kí hiệu sân bay nội địa ở Atlat ĐLVN trang 3.

B2. Quần đảo có hệ thống sân bay nội địa là quần đảo Côn Sơn

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Đảo nào sau đây không được xếp vào các đảo đông dân của vùng biển nước ta?

A. Cái Bầu.

B. Cát Bà.

C. Lý Sơn.

D. Cồn Cỏ.

Đáp án: Các đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

⇒ Đảo đông dân thuộc vùng biển nước ta là đảo Cồn Cỏ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn, vì các đảo là:

A. hệ thống căn cứ để tiến ra khai thác biển và đại dương trong thời đại mới.

B. nơi có thể tổ chức quần cư, phát triển sản xuất.

C. cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa của nước ta.

D. hệ thống tiền tiêu của vùng biển nước ta.

Đáp án: Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn, vì các đảo là: cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa của nước ta.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Phát biểu nào không đúng đối với việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo?

A. Hạn chế việc đánh bắt xa bờ để tránh thiệt hại do bão gây ra.

B. Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ.

C. Tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.

D. Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có

Đáp án: Các định hướng khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo:

-  Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ và các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao

-  Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt.

-  Phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản; giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa

⇒ Các phát biểu B, C, D đúng.

⇒ Phát biểu không đúng là: A. Hạn chế việc đánh bắt xa bờ để tránh thiệt hại do bão gây ra.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Ý nghĩa của các đảo đối với an ninh quốc phòng nước ta là:

A. có nhiều tài nguyên hải sản.

B. có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.

C. là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.

D. thuận lợi cho phát triển giao thông biển.

Đáp án: Các đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ giúp ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả nguồn lợi biển đảo.

⇒ Ý nghĩa của các đảo đối với an ninh quốc phòng nước ta là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Phát biểu nào sau đây không đúng với hoạt động du lịch biển của nước ta trong những năm gần đây?

A. Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp.

B. Nhiều vùng biển, đảo mới được đưa vào khai thác.

C. Có nhiều khu du lịch biển nổi tiếng cả Bắc, Trung, Nam.

D. Du khách nước ngoài đến Việt Nam chủ yếu du lịch biển.

Đáp án: Đặc điểm hoạt động du lịch biển:

- các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp.

- nhiều  vùng biển đảo mới được đưa vào khai thác.

- có nhiều khu du lịch nổi tiếng Bắc, Trung, Nam (Hạ Long, Huế - Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Vũng Tàu...)

⇒ Các đáp án A, B, C đúng

- Tài nguyên du lịch nước ta bao gồm cả du lịch biển và các cảnh quan đất liền (các di tích văn hóa lịch sử, thành phố) nổi tiếng như:Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Lạt, SaPa, Huế, Hội An…) cũng thu hút đông đảo lượt khách du lịch quốc tế.

⇒ Đáp án D không đúng

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về điều kiện phát triển giao thông vận tải biển nước ta?

1) Có mạng lưới sông ngòi dày đặc với một số sông lớn.

2) Nằn gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông.

3) Dọc bờ biển có nhiều vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng cảng nước sâu.

4) Dọc bờ biển có nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng cảng.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Đáp án: Các điều kiện phát triển giao thông biển là:

- Nằn gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông.

- Dọc bờ biển có nhiều vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng cảng nước sâu.

- Doc bờ biển có nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng cảng.

⇒ ý 2, 3, 4 đúng

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc là điều kiện phát triển giao thông đường sông, không phải là điều kiện phát triển giao thông biển ⇒ Sai

Đáp án cần chọn là: C

Câu 14: Phương hướng khai thác nguồn lợi hải sản vừa có hiệu quả, vừa góp phần bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa nước ta là:

A. đánh bắt xa bờ.

B. đánh bắt ven bờ.

C. trang bị vũ khí quân sự.

D. 

đẩy mạnh chế biến tại chỗ.

Đáp án: Xác định từ khóa “phương hướng khai thác thủy sản bảo vệ thềm lục địa”

⇒ Khai thác thủy sản có hai hướng là ven bờ và xa bờ.

   + Hiện nay nguồn lợi thủy sản ven bờ giảm

   + Để bảo vệ vùng thềm lục địa ở ngoài khơi  và bảo vệ vùng biển rộng lớn thì cần đánh bắt xa bờ

⇒ phương hướng khai thác hợp lí nhất là đánh bắt xa bờ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15: Các tài nguyên biển và hải đảo nước ta phải đươc khai thác tổng hợp vì

A. Nhằm khai thác triệt để các nguồn lợi biển và hải đảo làm cơ sở cho sự phát triển các ngành kinh tế biến.

B. Đảm bảo việc khai thác hợp lí, có hiệu quả đối với các nguồn tài nguyên biển và hải đảo.

C. Môi trường biển và hải đảo đang bị suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng.

D. Để giải quyết việc làm, tăng nguồn thu nhập cho lực lượng lao động trong cả nước.

Đáp án: Khai thác tổng hợp vì:

- tài nguyên biển nước ta đa dạng: có nhiều ngành (khai thác hải sản, du lịch biển, khoáng sản biển, vận tải biển)

- môi trường biển – đảo đồng nhất, nhạy cảm, dễ bị tác động, nơi này ô nhiễm có thể dễ ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.

⇒ Cần khai thác tổng hợp để khai thác và sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển đảo, tránh gây ra các hiểm hỏa môi trường, gây tác động xấu qua lại giữa các ngành kinh tế biển.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Loại tài nguyên mới khai thác gần đây nhưng có giá trị rất lớn trên vùng biển và thềm lục địa nước ta là:

A. cát thủy tinh.

B. dầu khí.

C. muối biển.

D. hải sản.

Đáp án: Loại tài nguyên mới khai thác gần đây nhưng có giá trị rất lớn trên vùng biển và thềm lục địa nước ta là dầu khí. Dầu khí phân bố chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam, mang lại nguồn hàng xuất khẩu có giá trị lớn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17. Ngành khai thác dầu khí phát triển mạnh nhất ở nơi nào sau đây của vùng biển nước ta?

A. Đông Nam Bộ.

B. Duyên hải Nam Trung Bộ.

C. Bắc Trung Bộ.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Ngành khai thác dầu khí phát triển mạnh nhất ở các tỉnh của vùng Đông Nam Bộ. Với các mỏ dầu, khí nổi bật như Rồng, Lan Tây, Rạng Đông,...

Câu 18. Điều kiện thuận lợi của vùng biển nước ta để phát triển du lịch biển - đảo là

A. có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt.

B. nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.

C. sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài.

D. có nhiều sa khoáng và thềm lục địa có dầu mỏ.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Điều kiện thuận lợi của vùng biển nước ta để phát triển du lịch biển - đảo là có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt.

Câu 19. Vì sao các ngành kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta?

A. vùng biển nước ta rộng, đường bờ biển dài.

B. biển giàu tài nguyên khoáng sản, hải sản.

C. kinh tế biển đóng góp ngày càng lớn trong GDP của cả nước.

D. biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông, du lịch.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Nguyên nhân các ngành kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta, vì kinh tế biển đóng góp ngày càng lớn trong GDP của cả nước.

Câu 20. Phương hướng khai thác nguồn lợi hải sản vừa vó hiệu quả, vừa góp phần bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa nước ta là

A. đánh bắt xa bờ.

B. đánh bắt ven bờ.

C. trang bị vũ khí quân sự.

D. đẩy mạnh chế biến tại chỗ.

Đáp án

Đáp án: A

Xác định từ khóa “phương hướng khai thác thủy sản bảo vệ thềm lục địa”

Khai thác thủy sản có hai hướng là ven bờ và xa bờ. Hiện nay nguồn lợi thủy sản ven bờ giảm và để bảo vệ vùng thềm lục địa ở ngoài khơi, bảo vệ vùng biển rộng lớn thì cần đánh bắt xa bờ ⇒ phương hướng khai thác hợp lí nhất là đánh bắt xa bờ.

Câu 21. Điểm nào sau đây không đúng đối với việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo?

A. Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ.

B. Tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.

C. Hạn chế việc đánh bắt xa bờ để tránh thiệt hại do bão gây ra.

D. Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Việc hạn chế đánh bắt xa bờ không thể tránh được thiệt hại do bão gây ra.

Câu 22. Tài nguyên nào không thể phục hồi khi khai thác quá mức ở vùng biển nước ta?

A. Dầu, khí.

B. Muối biển.

C. Hải sản.

D. Rừng ngập mặn

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Dầu, khí là tài nguyên nào không thể phục hồi khi khai thác quá mức ở vùng biển nước ta.

Câu 23. Nước ta chưa cần phải quan tâm đến vấn đề nào khi tiến hành khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo?

A. khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ.

B. khai thác quá mức các đối tượng có nguồn lợi kinh tế.

C. sử dụng các phương tiện đánh bắt mang tính hủy diệt nguồn lợi.

D. mở rộng hợp tác với nhiều nước hơn nữa.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo ở nước ta chưa cần phải quan tâm tới việc: mở rộng hợp tác với nhiều nước hơn nữa.Vì biển Đông vốn đã là biển chung của nhiều nước. Việc quá nhiều nước tham gia sẽ gây ra vấn đề chủ quyền, an ninh.

Câu 24. Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn, vì các đảo là

A. hệ thống căn cứ để tiến ra khai thác biển và đại dương trong thời đại mới.

B. nơi có thể tổ chức quần cư, phát triển sản xuất.

C. cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa của nước ta.

D. hệ thống tiền tiêu của vùng biển nước ta.

Đáp án

Đáp án: C

Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn, vì các đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa của nước ta.

Câu 25. Vì sao nước ta cần đẩy mạnh đánh bắt xa bờ?

A. nguồn lợi hải sản ven bờ đã hết.

B. mang lại hiệu quả kinh tế cao lại bảo vệ được vùng trời, vùng biển và thềm lục địa.

C. góp phần bảo vệ môi trường và vùng biển.

D. nước ta có nhiều ngư trường xa bờ hơn.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Nước ta cần phải đẩy mạnh đánh bắt xa bờ vì mang lại hiệu quả kinh tế cao lại bảo vệ được vùng trời, vùng biển và thềm lục địa.

Câu 26. Vì sao việc đánh bắt hải sản của ngư dân nước ta ở ngư trường quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng?

A. mang lại hiệu quả cao về KTXH, bảo vệ tài nguyên sinh vật ven bờ.

B. khẳng định chủ quyền của nước ta đối với hai quần đảo, vùng biển và thềm lục địa xung quanh.

C. tăng sản lượng đánh bắt, nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế địa phương.

D. giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao động.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Việc đánh bắt hải sản của ngư dân nước ta ở ngư trường quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng vì khẳng định chủ quyền của nước ta đối với hai quần đảo, vùng biển và thềm lục địa xung quanh.

Câu 27. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về điều kiện phát triển giao thông vận tải biển nước ta?

1. Có mạng lưới sông ngòi dày đặc với một số sông lớn.

2. Nằn gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông.

3. Dọc bờ biển có nhiều vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng cảng nước sâu.

4. Dọc bờ biển có nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng cảng.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Đáp án

Đáp án: C

Các điều kiện phát triển giao thông biển là:

- Nằn gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông, dọc bờ biển có nhiều vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng cảng nước sâu và bờ biển có nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng cảng ⇒ ý 2, 3, 4 đúng.

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc là điều kiện phát triển giao thông đường sông, không phải là điều kiện phát triển giao thông biển ⇒ Loại.

Câu 28. Ý nghĩa của đánh bắt xa bờ đối với ngành thủy sản là

A. Bảo vệ được vùng trời

B. Bảo vệ được vùng thềm lục địa

C. Giúp bảo vệ vùng biển

D. Giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi thủy sản

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Tác dụng của đánh bắt xa bờ đối với ngành thủy sản là giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi thủy sản và hạn chế khai thác nguồn thủy sản ven bờ đã suy giảm nhiều. Đồng thời, góp phần bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa nước ta.

Câu 29. Loại hình du lịch thu hút nhiều nhất khách du lịch trong nước và quốc tế hiện nay ở nước ta là

A. du lịch thể thao mạo hiểm.

B. du lịch biển – đảo.

C. du lịch nghỉ dưỡng.

D. du lịch văn hóa.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Loại hình du lịch thu hút nhiều nhất khách du lịch trong nước và quốc tế hiện nay ở nước ta là du lịch biển – đảo.

Câu 30. Sản phẩm nổi tiếng và có giá trị ở huyện đảo Phú Quốc (Kiên Giang) chính là

A. dầu khí.

B. cà phê.

C. đậu tương.

D. nước mắm và hồ tiêu.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Sản phẩm nổi tiếng và có giá trị ở huyện đảo Phú Quốc (Kiên Giang) chính là nước mắm và hồ tiêu.

Câu 31. Các tài nguyên biển và hải đảo nước ta phải đươc khai thác tổng hợp vì

A. Nhằm khai thác triệt để các nguồn lợi biển và hải đảo làm cơ sở cho sự phát triển các ngành kinh tế biến.

B. Đảm bảo việc khai thác hợp lí, có hiệu quả đối với các nguồn tài nguyên biển và hải đảo.

C. Môi trường biển và hải đảo đang bị suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng.

D. Để giải quyết việc làm, tăng nguồn thu nhập cho lực lượng lao động trong cả nước.

Đáp án

Đáp án: B

Khai thác tổng hợp vì: Tài nguyên biển nước ta đa dạng: có nhiều ngành (khai thác hải sản, du lịch biển, khoáng sản biển, vận tải biển) và môi trường biển – đảo đồng nhất, nhạy cảm, dễ bị tác động, nơi này ô nhiễm có thể dễ ảnh hưởng đến khu vực xung quanh. Do đó cần khai thác tổng hợp để khai thác và sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển đảo, tránh gây ra các hiểm hỏa môi trường, gây tác động xấu qua lại giữa các ngành kinh tế biển.

Câu 32. Ý nào sau đây không đúng với tài nguyên khoáng sản biển ở vùng biển nước ta?

A. Vùng biển nước ta có một số mỏ sa khoáng ôxit Ti tan có giá trị xuất khẩu.

B. Dọc bờ biển của vùng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi nhất để sản xuất muối.

C. Cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, Khánh Hòa là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê.

D. Vùng thềm lục địa có trữ lượng dầu khí lớn, đang được thăm dò và khai thác.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Dọc bờ biển của vùng Đồng bằng sông Hồng không có điều kiện thuận lợi nhất để sản xuất muối. Vì chịu tác động của gió mùa đông bắc, số giờ nắng ít hơn vùng biển khác.

Câu 33. Vấn đề nào đang đặt ra khi khai thác dầu khí ở thềm lục địa nước ta?

A. tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.

B. Tăng cường hợp tác với các nước để được chuyển giao công nghệ hiện đại

C. Xây dựng nhà máy lọc dầu tại nơi khai thác

D. Hợp tác toàn diện lao động nước ngoài

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Vấn đề đặt ra trong khai thác dầu khí ở thềm lục địa nước ta là tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí. Vì khi đã xảy ra các vấn đề này rất khó giải quyết và gây thiệt hại lớn đến môi trường, sinh vật.

Câu 34. Để đảm bảo việc khai thác hợp lí, có hiệu quả đối với các nguồn tài nguyên biển và hải đảo thì các nguồn tài nguyên biển và hải đảo nước ta phải

A. khai thác tổng hợp.

B. khai thác có kế hoạch.

C. chọn ngành mũi nhọn.

D. khai thác có trọng điểm.

Đáp án

Đáp án: A

- Tài nguyên biển nước ta đa dạng: có nhiều ngành (khai thác hải sản, du lịch biển, khoáng sản biển, vận tải biển).

- Môi trường biển – đảo đồng nhất, nhạy cảm, dễ bị tác động, nơi này ô nhiễm có thể dễ ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.

⇒ Cần khai thác tổng hợp để khai thác và sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển đảo, tránh gây ra các hiểm hỏa môi trường, gây tác động xấu qua lại giữa các ngành kinh tế biển.

Câu 35. Vì sao kinh tế biển ngày càng có vai trò quan trọng đối với nước ta?

A. Biển nước ta giàu nguồn lợi sinh vật, khoáng sản.

B. Nước ta có đường bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng.

C. Biển nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển-đảo, giao thông vận tải biển.

D. Việc giao lưu hợp tác với các nước khác thông qua kinh tế biển ngày càng quan trọng.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Việc giao lưu hợp tác với các nước khác thông qua kinh tế biển ngày càng có vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể vào nền kinh tế chung của nước ta. Đồng thời bảo vệ và khẳng định được vị thể chủ quyền biển, đảo.

Câu 36. Vì sao nước ta phải khai thác tổng hợp kinh tế biển, đảo?

A. hoạt động kinh tế biển rất đa dạng.

B. tài nguyên biển đang bị suy thoái nghiêm trọng.

C. nước ta giàu có về tài nguyên biển.

D. biển Đông là biển chung của nhiều quốc gia.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Nước ta cần phải khai thác tổng hợp kinh tế biển vì hoạt động kinh tế biển rất đa dạng. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

Bài viết liên quan

603
  Tải tài liệu