Địa Lí 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

Lý thuyết tổng hợp Địa Lí 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Địa 12. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Địa lí lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Địa lí 12.

722
  Tải tài liệu

Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

A. Lý thuyết

1. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên.

a. Nước ta có vùng biển rộng lớn.

Bao gồm: vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, vùng thềm lục địa.

b. Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo | Lý thuyết Địa Lí 12 đầy đủ nhất

- Nguồn lợi sinh vật:

   + Sinh vật biển giàu có, nhất là giàu thành phần loài. Có nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Có những loài quý hiếm, cần phải bảo vệ đặc biệt.

   + Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực... biển nước ta còn có nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết... Có nhiều loài chim biển; tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.

- Tài nguyên khoáng, dầu mỏ và khí đốt:

   + Dọc bờ biển có nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối.

   + Vùng biển có nhiều sa khoáng có trữ lượng công nghiệp: ôxít titan, cát trắng (nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê).

   + Vùng thềm lục địa có các tích tụ dầu, khí, với nhiều mỏ tiếp tục được phát hiện, thăm dò và khai thác.

- Biển và ven biển nước ta có điều kiện phát triển giao thông vận tải biển:

   + Nước ta nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.

   + Dọc bờ biển lại có nhiều vùng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.

- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo:

   + Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho phát triển du lịch và an dưỡng.

   + Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.

   + Du lịch biển – đảo đang là loại hình du lịch thu hút nhiều du khách.

Địa lí lớp 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển.

a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ:

- Có những đảo đông dân như Cát Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

- Có những đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo (còn gọi là quần đảo Côn Sơn), quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu.

- Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.

- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

b. Các huyện đảo ở nước ta (đến năm 2006):

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo | Lý thuyết Địa Lí 12 đầy đủ nhất

- Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).

- Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).

- Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị)

- Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng)

- Huyện đảo Lí Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)

- Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà)

- Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận)

- Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bình Thuận)

- Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).

3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo.

a. Tại sao phải khai thác tổng hợp:

- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

- Môi trường biển là không chia cắt được. Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.

- Môi trường biển, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại do có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người.

b. Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo:

- Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm không sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi.

- Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.

c. Khai thác tài nguyên khoáng sản:

- Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã đựơc tiến hành và đem lại năng suất cao.

- Việc thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh. Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí nóng, làm phân bón, sản xuất điện tuốc bin khí...

d. Phát triển du lịch biển:

- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới đựơc đưa vào khai thác.

- Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò ( Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu).

e. Giao thông vận tải biển:

- Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã đựơc cải tạo, nâng cấp (cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng...)

- Một số cảng nước sâu đã được xây dựng (Cảng Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng Tàu...)

- Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.

- Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội ở các tuyến đảo.

4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thêm lục địa.

- Biển Đông là biển chung của Việt Nam và nhiều nước láng giềng, nên cần tăng cường việc đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước có liên quan.

- Mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước, cho hôm nay và các thế hệ mai sau.

B. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Loại khoáng sản đang có giá trị nhất ở biển Đông nước ta hiện nay là

A. dầu mỏ, khí tự nhiên        B. muối

C. cát thủy tinh        D. titan

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích : Mục 1, SGK/191 địa lí 12 cơ bản.

Câu 2: Vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật biển là do

A. thềm lục địa nông, độ mặn nước biển lớn

B. nước biển ấm, nhiều ánh sáng, giàu ô xi.

C. Có nhiều vũng vịnh, đầm phá

D. Có các dòng hải lưu

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích : Mục 1, SGK/190 địa lí 12 cơ bản.

Câu 3: Nguồn lợi tổ yến của nước ta phân bố chủ yếu ở

A. các đảo trên vịnh Bắc Bộ.        B. Bắc Trung Bộ

C. Duyên hải Nam Trung Bộ        D. Đông Nam Bộ

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích : Mục 1, SGK/190 địa lí 12 cơ bản.

Câu 4: Nghề làm muối ở nước ta phát triển nhất ở vùng

A. Đồng bằng sông Hồng.        B. Bắc Trung Bộ

C. Duyên hải Nam Trung Bộ        D. Đồng bằng sông Cửu Long

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích : Biển nước ta có nguồn muối vô tận. Dọc bờ biển có nhiều điều kiện để sản xuất muối, đặc biệt là dọc bờ biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Hằng năm các cánh đồng muối cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối.

Câu 5: Nhân tố nào không là điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển tổng hợp kinh tế biển?

A. Vùng biển nước ta là nơi hình thành các cơn bão nhiệt đới

B. Vùng biển nước ta rộng, nước biển ấm, nguồn lợi sinh vật biển phong phú

C. Vùng biển nước ta có nhiều sa khoáng, thềm lục địa có dầu khí….

D. Vùng biển nước ta có nhiều vũng vịnh kín, thuận lợi cho xây dựng hải cảng, nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích : Mục 3, SGK/192 - 193 địa lí 12 cơ bản.

Câu 6: Nước ta cần phải khai thác tổng hợp kinh tế biển không phải vì

A. khai thác tổng hợp mới đem lại hiểu quả kinh tế cáo

B. môi trường vùng biển dễ bị chia cắt

C. môi trường đảo do diện tích nhỉ và biệt lập nên rất nhạy cảm dưới tác động của con người

D. tiện cho việc đầu tư vốn và kĩ thuật

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích : Mục 3, SGK/192 - 193 địa lí 12 cơ bản.

Câu 7: Việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo ở nước ta chưa cần phải quan tâm tới việc

A. khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ

B. khai thác quá mức các đối tượng có nguồn lợi kinh tế

C. sử dụng các phương tiện đánh bắt mang tính hủy diệt nguồn lợi

D. mở rộng hợp tác với nhiều nước hơn nữa

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích : Mục 3, SGK/193 địa lí 12 cơ bản.

Câu 8: Nước ta cần phải đẩy mạnh đánh bắt xa bờ vì

A. nguồn lợi hải sản ven bờ đã hết

B. mang lại hiệu quả kinh tế cao lại bảo vệ được vùng trời, vùng biển và thềm lục địa

C. góp phần bảo vệ môi trường và vùng biển

D. nước ta có nhiều ngư trường xa bờ hơn

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích : Mục 3, SGK/193 địa lí 12 cơ bản.

Câu 9: Điều kiện nào không phải là yếu tố thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở nước ta?

A. có vùng biển rộng, giàu tài nguyên hải sản

B. có nhiều ngư trường

C. có nhiều bão, áp thấp và các đợt không khí lạnh

D. có nhiều vũng vịnh, đầm phá ven bờ

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích : Nước ta có vùng biển rộng lớn với nguồn lợi sinh vật hết sức đa dạng – phong phú về thành phần loài, có các ngư trường rộng lớn và dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá rất thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

Câu 10: Vấn đề đặt ra trong khai thác dầu khí ở thềm lục địa nước ta là

A. tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.

B. Tăng cường hợp tác với các nước để được chuyển giao công nghệ hiện đại

C. Xây dựng nhà máy lọc dầu tại nơi khai thác

D. Hợp tác toàn diện lao động nước ngoài

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích : Mục 3, SGK/193 địa lí 12 cơ bản.

Câu 11: Việc xác định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa rất lớn vì

A. các đảo và quần đảo nước ta có tiềm năng kinh tế rất lơn

B. đây là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta với vùng biển và thềm lục địa

C. các đảo và quần đảo đều nằm xa với đất liền

D. các đảo và quần đảo là bộ phận không thể tách rời trong vùng biển nước ta

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích : Mục 2, SGK/192 địa lí 12 cơ bản.

Câu 12: Các đảo và quần đảo của nước ta

A. hầu hết là có cư dân sinh sống

B. tập trung nhiều nhất ở vùng biển phía nam

C. có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ và phát triển kinh tế dất nước

D. có ý nghĩa lớn trong khai thác tài nguyên khoáng sản

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích : Mục 2, SGK/191 - 192 địa lí 12 cơ bản.

Câu 13: Các đảo đông dân ở nước ta là

A. Trường Sa Lớn        B. Cát Bà, Lý Sơn

C. Côn Đảo, Thổ Chu        D. Kiên Hải, Côn Đảo

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích : Mục 2, SGK/191 địa lí 12 cơ bản.

Câu 14:Huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô thuộc tỉnh (thành phố) nào của nước ta?

A. Quảng Trị        B. Quảng Ninh

C. Quảng Ngãi        D. Quảng Nam

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích : Mục 2, SGK/192 địa lí 12 cơ bản.

Câu 15: Huyện đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh nào của nước ta?

A. Quảng Trị        B. Quảng Ninh

C. Quảng Ngãi        D. Quảng Nam

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích : Mục 2, SGK/192 địa lí 12 cơ bản.

Câu 16: Huyện đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là

A. Phú Quốc        B. Phú Quý

C. Cô Tô        D. Côn Đảo

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích : Mục 2, SGK/192 địa lí 12 cơ bản.

Câu 17: Các huyện đảo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là:

A. Lý Sơn và Phú Quý        B. Phú Quốc và Kiên Hải

C. Hoàng Sa và Trường Sa       D. Vân Đồn và Cô Tô

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích : Mục 2, SGK/192 địa lí 12 cơ bản.

Bài viết liên quan

722
  Tải tài liệu