Địa lí 12 Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long ( phần 3 )

Lý thuyết tổng hợp Địa lí 12 Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long ( phần 3 ) chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Địa 12. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Địa lí lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Địa lí 12.

531
  Tải tài liệu

Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long ( phần 3 )

1. Các bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long.

- Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố, diện tích hơn 40 nghìn km2, số dân (năm 2006) hơn 17,4 triệu người (chiếm 12% diện tích toàn quốc và gần 20,7% dân số cả nước).

- Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, sông Hậu (thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động đó.

   + Phần thượng châu thổ: tương đối cao (2 – 4m so với mực nước biển), nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn, bị ngập chìm sâu trong nước vào mùa mưa.

   + Phần hạ châu thổ: thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều và sóng biển.

   + Phần đất còn lại tuy nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của sông, nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (như đồng bằng Cà Mau).

Địa lí lớp 12 Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu.

a. Thế mạnh:

- Đất phù sa: có 3 nhóm chính:

   + Nhóm đất phù sa ngọt: diện tích 1,2 triệu ha, màu mỡ nhất, phân bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu.

   + Nhóm đất phèn: có diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha. Đất phèn tập trung ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, vùng trũng ở Cà Mau.

   + Nhóm đất mặn: với gần 75 vạn ha (19% diện tích tự nhiên của đồng bằng) phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan.

- Đất khác khoảng 40 vạn ha (10%), phân bố rải rác.

- Khí hậu: thể hiện rõ rệt tính chất cận xích đạo. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 270C. Lượng mưa lớn (1300 – 2000mm), tập trung vào tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11).

- Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông, sản xuất và sinh hoạt.

- Sinh vật: thảm thực vật gồm hai thành phần chủ yếu là rừng ngập mặn và rừng tram. Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.

- Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

- Các loại khoáng sản chủ yếu: đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương) và than bùn (U Minh, tứ giác Long Xuyên...).

b. Hạn chế:

- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

- Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn.

- Tài nguyên khoáng sản hạn chế.

3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long.

- Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long (để đối phó với sự khô hạn làm bốc phèn, bốc mặn trong đất; để thao chua rửa mặn ...).

- Cần phải duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.

- Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người.

   + Cần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.

   + Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.

   + Trong đời sống nhân dân, cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại.

B. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Hạn chế lớn nhất về tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long là

A. mùa khô kéo dài.

B. tài nguyên khoáng sản ít.

C. có nhiều ô trũng ngập nước.

D. đất phèn chiếm diện tích lớn.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: SGK/187, địa lí 12 cơ bản.

Câu 2. Đặc điểm của mạng lưới sông ngòi, kênh rạch ở Đồng bằng sông Cửu Long là:

A. có giá trị lớn về thủy điện.

B. ít có giá trị về giao thông, sản xuất và sinh hoạt.

C. chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông.

D. lượng nước hạn chế và ít phù sa.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: SGK/185, địa lí 12 cơ bản.

Câu 3. Khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ nét tính chất

A. ôn đới.

B. cận xích đạo.

C. nhiệt đới.

D. cận nhiệt đới.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: SGK/185, địa lí 12 cơ bản.

Câu 4. Tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là

A. An Giang.

B. Trà Vinh.

C. Long An.

D. Bến Tre.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: SGK/185, địa lí 12 cơ bản.

Câu 5. Vườn quốc gia Tràm Chim thuộc tỉnh nào dưới đây?

A. Đồng Tháp.

B. Cần Thơ.

C. An Giang.

D. Cà Mau.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: SGK/186, địa lí 12 cơ bản.

Câu 6. Trung tâm kinh tế - chính trị và du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long là

A. Cà Mau.

B. Cần Thơ.

C. Vĩnh Long.

D. Hậu Giang.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: SGK/185, địa lí 12 cơ bản.

Câu 7. Chủ động sống chung với lũ là phương hướng đối phó với lũ ở vùng nào?

A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Đông Nam Bộ.

C. Dải đồng bằng Bắc Trung Bộ.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: SGK/185, địa lí 12 cơ bản.

Câu 8. Căn cứ vào Atalat Địa lí Việt Nam trang 29, hãy cho biết ĐBSCL có các khu kinh tế ven biển nào sau đây?

A. Định An, Năm Căn, Phú Quốc

B. Định An, Năm Căn, Nhơn Hội

C. Định An, Năm Căn, Vân Phong.

D. Định An, Năm Căn, Dung Quất

Đáp án: A

B1. Nhận dạng kí hiệu khu kinh tế ven biển (Atlat trang 3).

B2. Xác định được tên các khu kinh tế ven biển của ĐNB từ Bắc vào Nam là: Định An, Năm Căn, Phú Quốc.

Câu 9. Căn cứ vào Âtlat Địa lí Việt Nam trang 20, hãy cho biết tỉnh nào sau đây ở ĐBSCL có sản lượng thủy sản khai thác cao hơn nuôi trồng?

A. An Giang

B. Kiên Giang

C. Bạc Liêu

D. Cà Mau

Đáp án: B

Căn cứ vào Bản đồ Thủy sản (Atlat ĐLVN trang 20):

Đọc kí hiệu: khai thác (cột màu đỏ), nuôi trông (cột màu xanh dương).

- Tỉnh An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau có sản lượng thủy sản nuôi trồng cao hơn khai thác (cột xanh cao hơn cột đỏ) ⇒ Loại đáp án A, C, D.

- Tỉnh Kiên Giang có sản lượng thủy sản khai thác cao hơn nuôi trồng (cột đo cao hơn cột xanh) ⇒ Chọn đáp án B.

Câu 10. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, hãy cho biết vùng Đồng bằng sông Cửu Long than bùn phân bố ở nơi nào sau đây?

A. U Minh

B. Hà Tiên

C. Long Xuyên

D. Rạch Giá

Đáp án

Đáp án: A

B1. Nhận dạng kí hiệu các loại khoáng sản (Atlat trang 3).

B2. Căn cứ vào Atlat ĐLVN trang 29, đọc tên các loại khoáng sản phân bố ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Như vậy, ta thấy than bùn phân bố chủ yếu ở vùng U Minh.

Câu 11. Căn cứ vào Atalat Địa lí Việt Nam trang 29, hãy cho biết Đồng bằng sông Cửu Long không có khu kinh tế ven biển nào sau đây?

A. Định An

B. Năm Căn

C. Vân Phong

D. Phú Quốc

Đáp án

Đáp án: C

B1. Nhận dạng kí hiệu khu kinh tế ven biển (Atlat trang 3).

B2. Xác định được tên các khu kinh tế ven biển của ĐNB từ Bắc vào Nam là: Định An, Năm Căn và Phú Quốc. Khu kinh tế biển Vân Phong (Khánh Hòa) thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Câu 12. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, hãy cho biết tỉnh nào sau đây ở Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất?

A. Đồng Tháp

B. An Giang

C. Cà Mau

D. Cần Thơ

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Căn cứ vào Bản đồ Thủy sản (Atlat ĐLVN trang 20):

- Đọc kí hiệu: khai thác (cột màu đỏ), nuôi trồng (cột màu xanh dương).

- Các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ,... là những tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng rất cao. Trong đó tỉnh An Giang là cao nhất, tiếp đến là tỉnh Đồng Tháp,...

Câu 13. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, hãy cho biết ĐBSCL có các loại khoáng sản nào sau đây?

A. Đá axit, đá vôi xi măng, than bùn

B. Đá axit, đá vôi xi măng, bôxit

C. Đá axit, đá vôi xi măng, than đá

D. Đá axit, đá vôi xi măng, than nâu

Đáp án

Đáp án: A

B1. Nhận dạng kí hiệu các loại khoáng sản (Atlat trang 3)

B2. Căn cứ vào Atlat ĐLVN trang 29, đọc tên các loại khoáng sản phân bố ở vùng ĐBSCL. Các loại khoáng sản ở ĐBSCL là: Đá axit, đá vôi xi măng, than bùn.

Câu 14. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn diễn ra hàng năm ở ĐBSCL là

A. có nhiều cửa sông đổ ra biển

B. phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn

C. mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau

D. phá rừng ngập mặn để nuôi tôm

Đáp án

Đáp án: C

Mùa khô kéo dài từ 4 – 12 tháng → hạ thấp mực nước sông + địa hình thấp không có đê bao bọc dẫn đến nước biển dễ dàng xâm nhập, đi sâu vào đất liền gây nên tình trạng xâm nhập mặn diễn ra hằng năm ở ĐBSCL.

Câu 15. Ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long vì

A. Có hai mặt giáp biển, ngư trường lớn.

B. Có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.

C. Có nguồn tài nguyên thuỷ sản phong phú.

D. Ít chịu ảnh hưởng của thiên tai.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Nguyên nhân chủ yếu làm cho ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là do vùng này có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.

Câu 16. Nhờ đặc điểm nào sau đây mà giao thông vận tải đường thủy, hoạt động sản xuất và sinh hoạt ở ĐBSCL được thuận lợi?

A. Giáp với biển Đông ở phía đông và vịnh Thái Lan ở phía tây nam.

B. Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông.

C. Đội tàu thuyền đa dạng và ngày càng được hiện đại.

D. Dân số đông, có kinh nghiệm.

Đáp án

Đáp án: C

ĐBSCL có mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông thuận lợi cho phát triển trồng trọt (cây lúa nước), hoạt động giao thông đường thủy, trao đổi buôn bán (hoạt động chợ nổi).

Câu 17. Nguyên nhân nào sau đây đã làm cho trong những năm gần đây, diện tích rừng ở Đồng bằng sông Cửu Long bị giảm sút?

A. Khai hoang để lấy đất làm nông nghiệp, phát triển việc nuôi tôm

B. Phát triển việc nuôi tôm, cháy rừng.

C. Cháy rừng, khai hoang để lấy đất làm nông nghiệp.

D. Phát triển việc nuôi tôm, cháy rừng và khai hoang để lấy đất làm nông nghiệp.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Nguyên nhân đã làm cho trong những năm gần đây, diện tích rừng ở Đồng bằng sông Cửu Long bị giảm sút là do việc khai hoang rừng để phát triển việc nuôi tôm, cháy rừng và khai hoang để lấy đất làm nông nghiệp.

Câu 18. Để cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long, cần phải

A. có nước ngọt để thau chua, rửa mặn.

B. tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn.

C. duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng.

D. chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Để cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long, cần phải có nước ngọt để thau chua, rửa mặn.

Câu 19. Khó khăn lớn nhất đối với việc phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL vào mùa khô là

A. thiếu nước ngọt

B. xâm nhập mặn và phèn

C. thủy triều tác động mạnh

D. cháy rừng

Đáp án

Đáp án: A

Mùa khô kéo dài làm mực nước sông hạ thấp gây nên hiện tượng thiếu nước ngọt cho sản xuất và xâm nhập mặn diễn ra mạnh. Trong điều kiện diện tích đất phèn đất mặn lớn và mở rộng, thiếu nước trong mùa khô việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp của vùng.

Câu 20. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về biện pháp để làm cho việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người?

1) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.

2) Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.

3) Cần giải quyết vấn đề nước ngọt trong mùa khô để thau chua, rửa mặn cho đất phèn, đất mặn; duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng.

4) Cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Các biện pháp để làm cho việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người là:

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.

- Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.

- Cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại.

Bài viết liên quan

531
  Tải tài liệu