Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp ( phần 2 )

Lý thuyết tổng hợp Địa lí 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp ( phần 2 ) chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Địa 12. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Địa lí lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Địa lí 12.

447
  Tải tài liệu

Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp ( phần 2 )

1. Ngành thuỷ sản.

a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản.

* Thuận lợi:

- Bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.

- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, hơn 100 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài ... Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản (hải sâm, bào ngư ...)

- Có 4 ngư trường trọng điểm.

- Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.

- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giát trị kinh tế ...

- Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.

- Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.

- Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.

- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.

- Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.

- Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây.

- Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.

* Khó khăn:

- Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30-35 đợt gió mùa đông bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi.

- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.

- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.

- Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.

- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.

b. Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản.

* Phát triển mạnh trong những năm gần đây:

- Sản lượng năm 2005 hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Sản lượng thủy sản tính bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/ năm.

- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.

* Khai thác thuỷ sản:

- Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn (gấp 2,7 lần năm 1990), trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn.

- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau (riêng 4 tỉnh chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác cả nước).

* Nuôi trồng thủy sản:

- Nuôi tôm:

   + Nghề nuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm he, tôm rảo, ...) và tôm càng xanh phát triển mạnh.

   + Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.

   + Vùng nuôi tôm lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.

   + Tính đến năm 2005, sản lượng tôm nuôi đã lên tới 327194 tấn, riêng Đồng bằng sông Cửu Long là 265.761 tấn (chiếm 81,2%).

- Nuôi cá nước ngọt:

   + Cũng phát triển, đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng (nổi bật là An Giang)

   + Tính đến năm 2005, sản lượng cá nuôi đã lên tới 179 triệu tấn, riêng.

2. Ngành lâm nghiệp

a. Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò về mặt kinh tế và sinh thái.

Nước ta 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Do vậy ngành lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ.

b. Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều.

- Tổng diện tích của rừng năm 1943 là 14,3 triệu ha, độ che phủ 4,0%. Đến năm 1983, diện tích rừng còn 7,2 triệu ha, độ che phủ 22,0%. Đến 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích rừng đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ 39,0%. Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.

* Rừng được chia thành 3 loại:

- Rừng phòng hộ (gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh, bao gồm: các khu rừng đầu nguồn, các cánh rừng chắn cát bay, các dải rừng chắn sóng.

- Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia (Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Nam Cát Tiên ..), các khu dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn văn hóa – lịch sử – môi trường.

- Rừng sản xuất (khoảng 5,4 triệu ha): rừng tre nứa, rừng lấy gỗ, củi ...

c. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp.

- Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng) và khai thác, chế biến gỗ, lâm sản.

* Trồng rừng: Cả nước có khoảng 2 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa ..., rừng phòng hộ. Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung.

* Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:

- Mỗi năm, khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.

- Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.

- Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai).

- Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

Hỏi đáp VietJack

B. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: hoạt động nào sau đây thuộc về lâm nghiệp

A. Mở rộng diện tích trồng chè

B. Vận chuyển gỗ đã qua chế biến

C. Xuất khẩu đồ gỗ mĩ nghệ

D. Khia thác, chế biến gỗ và lâm sản

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích : Mục 2, SGK/124 địa lí 12 cơ bản.

Câu 2: Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự suy thoái tài nguyên rừng của nước ta hiện nay là do

A. Khai thác bừa bãi, quá mưc

B. Sự tàn phá của chiến tranh

C. Nạn cháy rừng

D. Du canh, du cư

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích : Mục 2, SGK/124 địa lí 12 cơ bản

Câu 3: Nạn chặt phá rừng và cháy rừng những năm gần đây diễn ra nhiều nhất ở

A. Đồng bằng sông Hồng      B. Bắc Trung Bộ

C. Duyên hải Nam Trung Bộ      D. Tây Nguyên

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích : Mục 2, SGK/124 địa lí 12 cơ bản.

Câu 4: Trong các địa phương dưới đây, nơi có ti lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất là

A. Quảng Bình      B. Bình Dương

C. Thái Bình      D. Vĩnh Phúc

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích : Trong các địa phương dưới đây, nơi có ti lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất là Quảng Bình (trên 60%), Các tỉnh Bình Dương (dưới 12%), Thái Bình (dưới 12%) và Vĩnh Phúc (từ 12 đến 20%).

Câu 5: Trong các địa phương dưới đây, nơi có tỉ lệ diệ tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất là

A. Hưng Yên      B. Bình Dương

C. Kon Tum      D. Vĩnh Phúc

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích :Tỉ lệ diệ tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất là tỉnh Kon Tum (trên 60%), Vĩnh Phúc (từ 12-20%) còn Hưng Yên và Bình Dương đều dưới 12%.

Câu 6: Trong việc sử dụng rung ngập mặn phía Tây Nam của Đồng bằng sông Cửu Long không nên :

A. Cải tạo mọt phần thích hợp thành bãi nuôi tôm

B. Trồng vú sữa, kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái

C. Tieps tục trồng rừng và mở rộng diện tích rừng

D. Cải tạo để trồng lúa và nuôi tủ sản nước ngọt

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích : Diện tích rừng ngập mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đang suy giảm nghiệm trọng do chặt phá để nuôi trồng thủy sản. Việc khai thác quá sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình xâm ngập mặn vào sâu trong đất liền về mùa khô, vì thế không nên chặt phá để nuôi thủy sản nước ngọt hay trồng lúa.

Câu 7:Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 18, vùng nào có diện tích đất mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ta ?

A. Đồng bằng sông Hồng      B. Bắc Trung Bộ

C. Duyên hải Nam Trung Bộ      D. Đồng bằng sông Cửu Long

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích : Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 18, vùng diện tích đất mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ta vùng Đồng bằng sông Cửu Long do vùng này có hệ thống kênh rạch chặt chịt, cửa sông, bãi triều rộng nhưng nông,…

Câu 8: Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản ( năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh có giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, thủy sản dưới 5% phân bố củ yếu ở hai vùng?

A. Đông nam Bộ, Bắc Trung BỘ

B. Tây Nguyên, Đông Nam Bộ

C. Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc BỘ

D. Đồng bằng sông Cửu Long , Tây Nguyên

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích : Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh có giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, thủy sản dưới 5% phân bố chủ yếu ở hai vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tây Nguyên là vùng không giấp biển, còn vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ chỉ có Quảng Ninh giáp biển nên diện tích mặt nước nuôi trồng thủy – hải sản của hai vùng này thấp nhất.

Câu 9: Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản ( năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng ( năm 2007) cao tập trung chủ yếu ở hai vùng:

A. Đồng bằng sông Cửu Long , duyên hải Nam Trung Bộ

B. Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long

C. Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ

D. Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Hồng

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích :Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng (năm 2007) cao tập trung chủ yếu ở hai vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là hai vùng có diện tích nuối trồng và giàu có về nguồn lợi thủy hải sản.

Câu 10: Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản ( năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác cao nhất nước là

A. Bình Thuận , Bình Định      B. Kiên Giang, Cà Mau

C. Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu      D. Cà Mau, Bình Thuận

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích : Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác cao nhất nước là Kiên Giang (Đồng bằng sông Cửu Long) và Bà Rịa – Vũng Tàu (Đông Nam Bộ). Đây là hai vùng giàu nguồn lợi hải sản với ngư trường trọng điểm Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu.

Câu 11: Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản ( năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, trong giai đoạn 2000-2007, sản lượng thủy sản nuôi trồng nước ta tăng

A. Khoảng 1,6 lần      B. Khoảng 2,6 lần

C. Khoang 3,6 lần       D. Khoảng 4,6 lần

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích : Căn cứ vào biểu đồ Thủy sản (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 20, trong giai đoạn 2000-2007, sản lượng thủy sản nuôi trồng nước ta tăng từ 589,6 nghìn tấn (2000) lên 2123,3 nghìn tấn. Tức là tăng thêm 1533,7 nghìn tấn và tăng gấp 3,6 lần.

Câu 12: căn cứ vào bản đồ lâm nghiệp ( năm 2007) ở atlat địa lí Việt nam trang 20, hai tỉnh có giá trị sản xuất lâm nghiệp cao nhất nước ta là

A. Bắc Giang, Thanh Hóa      B. Nghệ An , Sơn La

C. Nghệ An , Lạng Sơn      D. Thanh Hóa, Phú Thọ

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích : Căn cứ vào bản đồ lâm nghiệp (năm 2007) ở atlat địa lí Việt Nam trang 20, hai tỉnh có giá trị sản xuất lâm nghiệp cao nhất nước ta là Nghệ An và Lạng Sơn, tiếp đến là Thanh Hóa, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La,…

Câu 13: căn cứ vào bản đồ lâm nghiệp ( năm 2007) ở atlat địa lí Việt nam trang 20, trong giai đoạn 2000-2007, tổng diện tích rừng nước ta tăng

A. 1284 nghìn ha      B. 1428 nghìn ha

C. 1824 nghìn ha      D. 12184 nghìn ha

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích : Căn cứ vào bản đồ lâm nghiệp (năm 2007) ở atlat địa lí Việt Nam trang 20, trong giai đoạn 2000-2007, tổng diện tích rừng nước ta tăng từ 12915,6 nghìn ha (2000) lên 12739,6 nghìn ha (2007), tức là tăng thêm 1824 nghìn ha và tăng gấp 1,2 lần.

Bài viết liên quan

447
  Tải tài liệu