Địa lí 12 Bài 18: Đô thị hóa ( phần 2 )
Lý thuyết tổng hợp Địa lí 12 Bài 18: Đô thị hóa ( phần 2 ) chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Địa 12. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Địa lí lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Địa lí 12.
Bài 18: Đô thị hóa ( phần 2 )
1. Đặc điểm.
a. Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp.
Từ thế kỉ 3 trước công nguyên, thành Cổ Loa (kinh đô nhà nước Âu Lạc) được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta. Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực, nhưng cơ sở hạ tầng vẫn còn ở mức thấp.
b. Tỉ lệ dân thành thị tăng.
Năm 2005, số dân thành thị chiếm 26,9% dân số cả nước, nhưng còn thấp so với các nước trong khu vực.
c. Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.
- Các đô thị lớn tập trung ở đồng bằng ven biển.
- Số lượng và qui mô đô thị có sự khác nhau giữa các vùng.
+ TD và MNBB có số lượng đô thị lớn nhất cả nước (167 đô thị). ĐNB có số lượng đô thị ít nhất (50 đô thị).
+ ĐNB có tỉ lệ dân sống ở TT cao nhất cả nước (6, 928 triệu người chiếm 30,4 %). Tây Nguyên có tỉ lệ dân số ở TT thấp nhất cả nước( 1,368 triệu người, chiếm 6%)
2. Mạng lưới đô thị.
- Mạng lưới đô thị được phân thành 6 loại dựa vào các tiêu chí cơ bản như số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân tham gia vào hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.
- Đến năm 2004, nước ta có: 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Đô thi hóa có tác động mạnh tới hóa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, các vùng trong nước.
- Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Hậu quả xấu của quá trình đô thị hóa: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội
B. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Nhận định nào dưới đây không đúng?
Đô thị hóa tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế do các đô thị là
A. Thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng
B. Nơi có các trung tâm văn hóa, giáo dục, y tế lớn
C. Nơi có động lực lao động đông đảo, được đào tạo chuyên môn kĩ thuật
D. Nơi có cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật tốt
Đáp án: B
Giải thích : Mục 3, SGK/79 địa lí 12 cơ bản.
Câu 2: Ảnh hướng lớn nhất của đô thị hóa tới sự phát triển kinh tế là
A. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
B. Tăng tỉ lệ lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật
C. Tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
D. Tăng cường thu hút đầu tư cơ cấu kinh tế
Đáp án: C
Giải thích : Mục 3, SGK/79 địa lí 12 cơ bản.
Câu 3: Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, ba đô thị có quy mô dân số lớn nhất ở nước ta ( năm 2007) là
A. Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh
B. Hà Nội, Biên Hòa, TP. Hồ Chí Minh
C. Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh
D. Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh
Đáp án: D
Giải thích : Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, ba đô thị có quy mô dân số lớn nhất ở nước ta (năm 2007) là Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh với quy mô dân số trên 1 triệu người.
Câu 4: Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, số lượng đô thị loại đặc biệt ( năm 2007) ở nước ta là
A. 2 B. 3
C. 4 D. 5
Đáp án: A
Giải thích : Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, nước ta có 2 đô thị đặc biệt, đó là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Câu 5: Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, đô thị nào dưới đây có quy mô dân số ( năm 2007) dưới 500 nghìn người?
A. Đà Nẵng B. Cần Thơ
C. Biên Hòa D. Hạ Long
Đáp án: D
Giải thích : Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, đô thị có quy mô dân số (năm 2007) trên 500 nghìn người là Đà Nẵng, Cần Thơ và Biên Hòa. Hạ Long, Thái Nguyên, Nam Định, Vinh, Huế, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết, Vũng Tàu, Long Xuyên và Rạch Gia có quy mô dân số từ 200 – 500 nghìn người.
Câu 6: Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, hai đô thị có quy mô dân số ( năm 2007) lớn nhất ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là
A. Thái Nguyên, Việt Trì B. Thái Nguyên, Hạ Long
C. Lạng Sơn, Việt Trì D. Việt Trì, Bắc Giang
Đáp án: B
Giải thích :Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, hai đô thị có quy mô dân số (năm 2007) lớn nhất ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là Thái Nguyên và Hạ Long với qui mô dân số từ 200 – 500 nghìn người.
Câu 7: Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, hai đô thị nào dưới đây, có quy mô dân số ( năm 2007) dưới 100 nghìn người ?
A. Hải Dương và Hưng Yên B. Hưng Yên và Bắc Ninh
C. Hung Yên và Phủ Lý D. Phủ Lý và Thái Bình
Đáp án: C
Giải thích : Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, hai đô thị có quy mô dân số (năm 2007) dưới 120 nghìn người là Hưng Yên và Phủ Lý. Các đô thị Bắc Ninh, Hải Dương và Thái Bình có quy mô dân số từ 120 – 200 nghìn người.
Câu 8: Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, đô thị có quy mô dân số ( năm 2007) lớn thứ hai ở vùng Đông Nam Bộ là:
A. TP Hồ Chí Minh B. Thủ Dầu Một
C. Vũng Tàu D. Biên Hòa
Đáp án: D
Giải thích : Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 15, đô thị có quy mô dân số (năm 2007) lớn nhất ở vùng Đông Nam Bộ là TP. Hồ Chí Minh với quy mô dân số trên 1 triệu người, lớn thứ hai là Biên Hòa với quy mô dân số 500 – 1 triệu người, tiếp theo là Vũng Tàu, Thủ Dầu Một,…
Câu 9:Căn cứ vào Atlat Địa Lí Việt Nam trang 15, nếu chỉ xét số lượng đô thị loại hai ( năm 2007) thì vùng có ít nhất là
A. Trung du và miền núi Bắc Bộ B. Đồng bằng sông Hồng
C. Đồng bằng sông Cửu Long D. Tây Nguyên
Đáp án: B
Giải thích :Căn cứ vào Atlat Địa Lí Việt Nam trang 15, nếu chỉ xét số lượng đô thị loại hai (năm 2007) thì vùng có ít nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng (có 1 – Nam Định), Tây Nguyên có 2 (Buôn Ma Thuột và Đà Lạt), Trung du và miền núi Bắc Bộ có 3 (Hạ Long, Thái Nguyên và Việt Trì), Đồng bằng sông Cửu Long có 2 (Cần Thơ và Mỹ Tho).