Giải Toán 10 (Chân trời sáng tạo) Bài 2: Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Toán lớp 10 Bài 2: Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 10 Bài 2. Mời các bạn đón xem:
Video giải bài tập Toán 10 Bài 2: Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Hãy đặt nhãn này vào miền phù hợp.
Lời giải:
Với trường hợp y < -x – 2 nghĩa là ta có bất phương trình x + y + 2 < 0. Miền nghiệm của bất phương trình này là nửa mặt phẳng bờ là đường thẳng d không chứa điểm O(0;0) hay nhãn y < -x- 2 được dán ở miền màu vàng và màu xanh
Với trường hợp y < x + 1 nghĩa là ta có bất phương trình –x + y – 1 < 0.
Miền nghiệm của bất phương trình này là nửa mặt phẳng bờ là đường thẳng d’ và chứa điểm O hay nhãn y < x + 1 được dán ở miền màu tím và màu xanh.
Ta có hình vẽ sau:
1. Khái niệm hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
a) Viết các bất phương trình mô tả các điều kiện ràng buộc đối với x, y.
b) Cặp số nào sau đây thỏa mãn đồng thời tất cả các bất phương trình nêu trên?
(20; 40), (40; 20), (-30; 10).
Lời giải:
a) - Vì x và y là giá trị biểu diễn lần lượt cho số sào đất để thực hiện trồng cà tím và cà chua nên x ≥ 0; y ≥ 0.
- Số tiền để mua hạt giống cho x sào đất trồng cà tím là 0,2.x (triệu đồng).
- Số tiền để mua hạt giống cho y sào đất trồng cà chua là 0,1.y (triệu đồng).
Theo đề ta có: số tiền để mua hạt giống tối đa là 9 triệu nên 0,2x + 0,1y ≤ 9 hay 0,2x + 0,1 y – 9 ≤ 0.
b) - Với x = 20 và y = 40 ta có: 0,2.20 + 0,1 .40 – 9 = -1 < 0 nên không thoả mãn các bất phương trình trên.
- Với x = 40 và y = 20 ta có: 0,2.40 + 0,1 .20 – 9 = 1 > 0 nên thoả mãn các bất phương trình trên.
-Với x = 30 < 0 không thoả mãn bất phương trình x ≥ 0
Lời giải:
a) có hai nghiệm là (0;0) và (1; -2).
+ Với x = 0, y = 0 ta có : nên (0;0) là nghiệm của hệ bất phương trình.
+ Với x = 1, y = -2 ta có : nên (1;-2) là nghiệm của hệ bất phương trình.
Vậy hệ bất phương trình có hai nghiệm là (0;0) và (1; -2)
c) có hai nghiệm (0;0) và (1; -1)
+ Với x = 0, y = 0 ta có : nên (0;0) là nghiệm của hệ bất phương trình
+ Với x = 1, y = -2 ta có : nên (1;-1) là nghiệm của hệ bất phương trình
Vậy hệ bất phương trình có hai nghiệm (0;0) và (1; -1)
d)có hai nghiệm (0; 0) và (0;1)
+ Với x = 0, y = 0 ta có : nên (0; 0) là nghiệm của hệ bất phương trình.
+ Với x = 0, y = 1 ta có : nên (0; 1) là nghiệm của hệ bất phương trình.
Vậy hệ bất phương trình có hai nghiệm (0; 0) và (0;1)
2. Biển diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Khám phá 2 trang 34 Toán lớp 10 Tập 1: Cho hệ bất phương trình
Miền nào trong Hình 1 biểu diễn phần giao các miền nghiệm của hai bất phương trình trong hệ đã cho?
Lời giải:
- Ta xét gốc toạ độ O (0;0) ta thấy O không thuộc đường thẳng x + y – 3 = 0 và
0 + 0 – 3 = –3 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O.
- Ta xét gốc toạ độ O (0; 0) ta thấy O không thuộc đường thẳng -2x + y – 3 = 0 và
0 + 0 + 3 = 3 > 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O.
Vậy miền không gạch chéo trong Hình 1 biểu diễn phần giao các miền nghiệm của hai bất phương trình trong hệ đã cho.
Thực hành 2 trang 35 Toán lớp 10 Tập 1: Biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình :
Lời giải:
- Xác định miền nghiệm của bất phương trình : x + y ≤ 8
Vẽ đường thẳng d1: x + y - 8 = 0 đi qua hai điểm (0; 8) và (8; 0).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O d1 và 0 + 0 - 8 = - 8 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O (không kể bờ d1)
- Xác định miền nghiệm của bất phương trình 2x + 3y ≤ 18
Vẽ đường thẳng d2 : 2x + 3y - 18 = 0 đi qua hai điểm (0; 6) và (9; 0).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O d2 và 0.2 + 0.3 - 18 = - 18 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O (không kể bờ d2)
- Miền nghiệm của bất phương trình x ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía trên trục hoành
- Miền nghiệm của bất phương trình y ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía bên phải trục tung
Miền không gạch chéo là phần giao của các miền nghiệm và cũng là phần biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình đã cho.
3. Tìm giá trị lớn nhất hoặc giá trị nhỏ nhất của biểu thức F = ax + by trên một miền đa giác
Lời giải:
Gọi x và y lần lượt là số lít nước cam loại A và loại B cần pha chế.
Theo đề ta có:
+ Vì x và y lần lượt là số lít nước cam loại A và loại B cần pha chế nên x ≥ 0 và y ≥ 0
+ Số gam bột cam dùng để pha chế nước cam loại A và nước cam loại B không vượt quá 24g nên x + 4y ≤ 24
+ Số lít nước dùng để pha chế nước cam loại A và nước cam loại B không vượt quá 9l nước nên x + y ≤ 9
+ Số gam đường dùng để pha chế nước cam loại A và loại B không vượt qua 210 g nên 30x + 10y ≤ 210 hay 3x + y ≤ 21
Từ đó ta có hệ bất phương trình mô ta các điều kiện ràng buộc như sau:
Biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình trên hệ trục toạ độ Oxy:
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : x + 4y ≤ 24
Vẽ đường thẳng x + 4y - 24 = 0 đi qua hai điểm (0; 6); (4; 5).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O không thuộc đường thẳng x + 4y - 24 = 0 và 0 + 4.0 - 24 = -24< 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O (không kể bờ )
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : x + y ≤ 9
Vẽ đường thẳng x + y - 9 = 0 đi qua hai điểm (0; 9); (9; 0).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O không thuộc đường thẳng x + y - 9 = 0 và 0 + 0 – 9 = -9 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O (không kể bờ )
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : 3x + y ≤ 21
Vẽ đường thẳng 3x + y - 21 = 0 đi qua hai điểm (7; 0); (6; 3).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O không thuộc đường thẳng 3x + y - 21 = 0 và 3.0 + 0 - 21 = -21< 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O (không kể bờ )
+ Miền nghiệm của bất phương trình x ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía trên trục hoành
+ Miền nghiệm của bất phương trình y ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía bên phải trục tung
Miền nghiệm là miền ngũ giác OABCD với các đỉnh O(0; 0); A(0; 6); B(4; 5); C(6; 3); D(7; 0)
Gọi F là số tiền doanh thu (đơn vị: nghìn đồng) thu được, ta có: F = 60x + 80y
Giá trị của F tại các đỉnh của ngũ giác:
Tại O(0; 0): F = 60.0 + 80.0 = 0;
Tại A(0; 6): F = 60.0 + 80.6 = 480;
Tại B(4; 5): F = 60.4 + 80.5 = 640;
Tại C(6; 3): F = 60.3 + 3.30 = 270;
Tại D(7; 0): F = 60.7 + 0.80 = 420.
F đạt giá trị lớn nhất bằng 640 tại B (4; 5).
Vậy cần phải pha chế 4 lít loại A và 5 lít loại B để đạt được doanh thu cao nhất.
Bài tập
Bài 1 trang 37 Toán lớp 10 Tập 1: Biểu diễn miền nghiệm của mỗi hệ bất phương trình sau :
Lời giải:
a) Biểu diễn từng miền nghiệm của mỗi bất phương trình trên mặt phẳng Oxy.
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : x + y – 3 ≥ 0
Vẽ đường thẳng x + y – 3 = 0 đi qua hai điểm (3; 0) và (0; 3).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O không thuộc đường thẳng x + y – 3 = 0 và 0 + 0 – 3 = -3 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng không chứa điểm O (kể cả đường thẳng x + y – 3 = 0).
+ Miền nghiệm của bất phương trình x ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía trên trục hoành (chứa bờ Ox).
+ Miền nghiệm của bất phương trình y ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía bên phải trục tung (chứa bờ là Oy).
Miền màu trắng (không bị gạch chéo, không bị tô màu) là phần biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình đã cho.
b) Biểu diễn từng miền nghiệm của mỗi bất phương trình trên mặt phẳng Oxy
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình: x – 2y < 0
Vẽ đường thẳng d1: x – 2y = 0 đi qua hai điểm (0; 0) và (2; 1).
Xét điểm A(0; 1) ta thấy: A d1 và 0 – 2.1 = – 2 < 0 . Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm A (không kể bờ d1).
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : x + 3y > -2 hay x + 3y +2 > 0
Vẽ đường thẳng d2 : x + 3y + 2 = 0 đi qua hai điểm (0; -2/3) và (-2; 0).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O d2 và 0 + 3.0 + 2 = 2 > 0 . Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O (không kể bờ d2).
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : y – x < 3 hay y – x – 3 <0
Vẽ đường thẳng d3 : -x + y – 3 = 0 đi qua hai điểm (-3; 0) và (0; 3).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O d3 và 0 + 0 – 3 = -3 < 0 . Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O (không kể bờ d3).
Miền màu trắng (không bị gạch chéo) là phần biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình đã cho.
c) Biểu diễn từng miền nghiệm của mỗi bất phương trình trên mặt phẳng Oxy.
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : x ≥ 1
Vẽ đường thẳng d: x – 1 = 0 song song với trục Oy và qua điểm (1; 0).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O d và 0 - 1 = - 1 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng không chứa điểm O (kể cả bờ d).
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : x ≤ 4
Vẽ đường thẳng d1: x – 4 = 0 song song với trục Oy và qua điểm (4; 0).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O d1 và 0 – 4 = - 4 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O (kể cả bờ d1).
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : x + y – 5 ≤ 0
Vẽ đường thẳng d2: x + y – 5 = 0 đi qua hai điểm (5; 0) và (0; 5).
Xét gốc toạ độ 0 (0; 0) ta thấy: O d1 và 0 + 0 – 5 = - 5 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O (kể cả bờ d2).
+ Miền nghiệm của bất phương trình y ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía bên phải trục tung
Khi đó ta có hình vẽ:
Miền màu trắng (không bị gạch chéo, không bị tô màu) là phần biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình đã cho.
Lời giải:
a) Gọi x và y lần lượt là số lượng thùng thuốc trừ sâu loại A và B.
Theo đề ta có:
+ Quy định hạn chế sản lượng CO2 của nhà máy tối đa là 75 kg mỗi ngày nên 0,25x + 0,5y ≤ 75 hay x + 2y ≤ 300
+ Quy định hạn chế sản lượng SO2 của nhà máy tối đa là 90 kg mỗi ngày nên 0,6x
+ 0,2y ≤ 90 hay 3x + y ≤ 450
Do đó, ta có hệ bất phương trình sau:
Biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình này trên hệ trục toạ độ Oxy:
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : x + 2y -300 ≤ 0
Vẽ đường thẳng d: x + 2y - 300 = 0 đi qua hai điểm (300; 0); (0; 150).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O ∉ d và 0 + 2.0 - 300 = -300 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình : 3x + y - 450 ≤ 0
Vẽ đường thẳng a: 3x + y - 450 = 0 đi qua hai điểm (150; 0); (0; 450).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O ∉ a và 3.0 + 0 - 450 = -450 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O
+ Miền nghiệm của bất phương trình x ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía trên trục hoành
+ Miền nghiệm của bất phương trình y ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía bên phải trục tung
Miền ngiệm là miền tứ giác OADB với các đỉnh O(0; 0); A(0; 150); B(150; 0) và D(120;90).
b) Với x = 100 và y = 80 ta có:
+) 0,25.100 + 0,5.80 – 75 = – 10 < 0;
+) 0,6.100 + 0,2.80 – 90 = –14 < 0;
Vậy việc nhà máy sản xuất 100 thùng loại A và 80 thùng loại B mỗi ngày là hợp lí.
c) Với x = 60 và y = 160 ta có:
+) 0,25.60 + 0,5.160 – 75 = 20 > 0;
+) 0,6.60 + 0,2.160 – 90 = –22 < 0;
Vậy việc nhà máy sản xuất 60 thùng loại A và 160 thùng loại B mỗi ngày là không phù hợp quy định.
Lời giải:
Gọi x, y là số đèn hình con cá và đèn ông sao bạn Lan sẽ làm.
Theo đề ta có:
+ Tổng thời gian để làm xong x cái đèn hình con cá và y cái đèn hình ngôi sao là: 2x + y ≤ 10 hay 2x + y -10 ≤ 0
+ Thời gian bạn Lan có thể thực hiện không quá 10 giờ nên 2x + y
Từ đó, ta có hệ bất phương trình sau:
Biểu diễn từng miền nghiệm của mỗi bất phương trình trên mặt phẳng Oxy:
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình 2x + y -10 ≤ 0
Vẽ đường thẳng d: 2x + y - 10 = 0 đi qua hai điểm (5; 0); (0; 10).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O ∉ d và 2.0 + 0 - 10 = - 10 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O
+ Miền nghiệm của bất phương trình x ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía trên trục hoành
+ Miền nghiệm của bất phương trình y ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía bên phải trục tung
Miền màu trắng (không bị gạch chéo) là phần biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình đã cho.
Lời giải:
Gọi x và y lần lượt là số thiệp nhỏ và thiệp lớn bạn học sinh cần chuẩn bị.
Theo đề ta có:
+ Tổng thời gian để vẽ x chiếc thiệp nhỏ và y chiếc thiệp lớn là : 2x+3y
+ Học sinh chỉ có 30 giờ để vẽ nên 2x + 3y ≤ 30 hay 2x + 3y -30 ≤ 0
+ Hội chợ yêu cầu cần ít nhất 12 tấm thiệp nên x + y ≥ 12 hay x + y – 12 ≥ 0
Theo đề ta có hệ bất phương trình sau :
Biểu diễn từng miền nghiệm của mỗi bất phương trình trên mặt phẳng Oxy:
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình 2x + 3y -30 ≤ 0
Vẽ đường thẳng d: 2x + 3y - 30 = 0 đi qua hai điểm (15; 0); (0; 10).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O ∉ d và 2.0 + 3.0 - 30 = - 30 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình x + y – 12 ≥ 0
Vẽ đường thẳng a: x + y - 12 = 0 đi qua hai điểm (12; 0); (0; 12).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O ∉ a và 0 + 0 - 12 = - 12 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng không chứa điểm O
+ Miền nghiệm của bất phương trình x ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía trên trục hoành
+ Miền nghiệm của bất phương trình y ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía bên phải trục tung
Khi đó ta có hình vẽ như sau:
Miền nghiệm là phần màu trắng với các đỉnh A(12; 0); B(15; 0); C(6; 6).
Gọi F là số tiền (đơn vị: nghìn đồng) thu được khi bán thiệp, ta có: F = 10x + 20y.
Giá trị của F tại các đỉnh của miền nghiệm là:
Tại A(12; 0): F = 10.12 + 20.0 = 120;
Tại B(15; 0): F = 10.15 + 20.0 = 150;
Tại C(6; 6): F = 10.6 + 20.6 = 180;
F đạt giá trị lớn nhất bằng 180 tại C(6; 6).
Vậy cần phải vẽ 6 tấm thiệp loại nhỏ và 6 tấm thiệp loại lớn để đạt được doanh thu cao nhất.
a) Mạnh muốn chi phí tập luyện là ít nhất.
b) Mạnh muốn số calo tiêu hao là lớn nhất.
Lời giải:
Gọi x và y lần lượt là số giờ đạp xe và số giờ tập tạ của bạn Mạnh trong một tuần (x ≥ 0, y ≥ 0)
Theo đề ta có:
+ Thời gian tập thể dục tối đã của Mạnh trong tuần tối đa là 12 giờ nên x + y ≤ 12
+ Lượng tiêu thụ calo không vượt quá 7000 calo một tuần nên 350x + 700y ≤ 7000 hay x + 2y ≤ 20
Theo đề ta có hệ bất phương trình sau:
Biểu diễn từng miền nghiệm của mỗi bất phương trình trên mặt phẳng Oxy:
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình x + y ≤ 12 hay x + y – 12 ≤ 0
Vẽ đường thẳng d: x + y – 12 = 0 đi qua hai điểm (12; 0) và (0; 12).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O ∉ d và 0 + 0 – 12 = - 12 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O
+ Xác định miền nghiệm của bất phương trình x + 2y ≤ 20 hay x + 2y – 20 ≤ 0
Vẽ đường thẳng a: x + 2y - 20 = 0 đi qua hai điểm (20; 0) và (0; 10).
Xét gốc toạ độ O(0; 0) ta thấy: O ∉ a và 0 + 2.0 – 20 = - 20 < 0. Do đó, miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm O
+ Miền nghiệm của bất phương trình x ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía trên trục hoành
+ Miền nghiệm của bất phương trình y ≥ 0 là nửa mặt phẳng phía bên phải trục tung
Khi đó ta có hình vẽ như sau:
Miền nghiệm là miền tứ giác OADC với đỉnh O(0; 0); A(0; 10); D(4; 8); C(12; 0).
a) Gọi F là chi phí tập luyện của Mạnh trong 1 tuần (đơn vị: nghìn đồng), ta có:
F = 50y.
Các giá trị của biểu thức F tại các đỉnh của đa giác là:
Tại O(0; 0): F= 50.0 = 0;
Tại A(0; 10): F = 50.10 = 500;
Tại D(4; 8): F = 50.8 = 400;
Tại C(12;0): F = 50.0 = 0.
F đạt giá trị nhỏ nhất F = 0 tại O(0; 0) và C(12;0)
Vậy để tiết kiệm chi phí tập luyện thì bạn Mạnh đạp xe 12 giờ, không tập tạ hoặc không tham gia tập thể dục.
b) Gọi H là số calo bạn Mạnh muốn tiêu thụ: H = 350x + 700y.
Các giá trị của biểu thức H tại các đỉnh của đa giác là:
Tại O(0; 0): H= 350.0 + 700.0 = 0;
Tại A(0; 10): H = 350.0 + 700.10 = 7 000;
Tại D(4; 8): H = 350.4 + 700.8 = 7 000;
Tại C(12;0): H = 350.12 + 700.0 = 4 200;
H đạt giá trị lớn nhất H = 7000 tại A(0; 10) và D(4; 8).
Vậy để tiêu thụ lượng calo nhiều nhất Mạnh có thể tập tạ 10 giờ hoặc có thể đạp xe 4 giờ và tập tạ 8 giờ
Giải Toán 10 Bài 1: Mệnh đề - Chân trời sáng tạo
Giải Toán 10 Bài 2: Tập hợp - Chân trời sáng tạo
Giải Toán 10 Bài 3: Các phép toán trên tập hợp - Chân trời sáng tạo