Giải Toán 10 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 8
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Toán lớp 10 Bài tập cuối chương 8 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 10 Bài tập cuối chương 8. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán 10 Bài tập cuối chương 8
Bài 1 trang 36 Toán lớp 10 Tập 2:
Một nhóm tình nguyện viên gồm 4 học sinh lớp 10A, 5 học sinh lớp 10B và 6 học sinh lớp 10C. Để tham gia một công việc tình nguyện, nhóm có bao nhiêu cách cử ra:
a) 1 thành viên của nhóm?
b) 3 thành viên của nhóm đang học ở ba lớp khác nhau?
c) 2 thành viên của nhóm đang học ở hai lớp khác nhau?
Lời giải:
a) Mỗi cách chọn 1 thành viên từ nhóm tình nguyên có 15 học sinh là một tổ hợp chập 1 của 15. Vậy có cách cử ra 1 thành viên của nhóm.
b) Có thể xem việc cử ra 3 thành viên của nhóm đang học ở ba lớp khác nhau là một công việc gồm 3 công đoạn:
Công đoạn 1: Cử ra 1 thành viên của lớp 10A có 4 cách chọn.
Công đoạn 2: Cử ra 1 thành viên của lớp 10B có 5 cách chọn.
Công đoạn 3: Cử ra 1 thành viên của lớp 10C có 6 cách chọn.
Áp dụng quy tắc nhân, có 4.5.6 = 120 cách cử ra 3 thành viên của nhóm đang học ở ba lớp khác nhau
c) Có thể xem việc cử ra 2 thành viên của nhóm đang học ở hai lớp khác nhau là một công việc gồm 3 phương án thực hiện:
Phương án 1 : Cử ra 1 thành viên lớp 10A và 1 thành viên lớp 10B, có 4.5 = 20 cách.
Phương án 2 : Cử ra 1 thành viên lớp 10A và 1 thành viên lớp 10C, có 4.6 = 24 cách.
Phương án 3 : Cử ra 1 thành viên lớp 10B và 1 thành viên lớp 10C, có 5.6 = 30 cách.
Áp dụng quy tắc cộng có 20 + 24 + 30 = 74 cách để cử ra 2 thành viên của nhóm đang học ở hai lớp khác nhau
Bài 2 trang 36 Toán lớp 10 Tập 2:
Một khoá số có 3 vòng số (mỗi vòng gồm 10 số từ 0 đến 9) như Hình 1. Người dùng cần đặt mật mã cho khoá là một dãy số có ba chữ số . Để mở khoá, cần xoay các vòng số để dãy số phía trước khoá trùng với mật mã đã chọn. Có bao nhiêu cách chọn mật mã cho khoá?
Lời giải:
Có thể coi việc tạo ra một dãy số mật mã có 3 chữ số là một công việc gồm 3 công đoạn. Mỗi công đoạn ứng với việc chọn 1 số trong 10 số cho mỗi vị trí của các vòng số.
Như vậy mỗi công đoạn có 10 cách chọn số
Theo quy tắc nhân, 3 công đoạn có 10.10.10 = 1000 cách chọn mật mã cho khoá.
Vậy có tất cả 1000 cách tạo mật mã.
Bài 3 trang 36 Toán lớp 10 Tập 2:
Từ 6 thẻ số như Hình 2, có thể ghép để tạo thành bao nhiêu:
a) Số tự nhiên có 6 chữ số?
b) Số tự nhiên lẻ có 6 chữ số?
c) Số tự nhiên có 5 chữ số?
d) Số tự nhiên có 5 chữ số lớn hơn 50 000?
Lời giải:
a) Mỗi số tự nhiên có sáu chữ số khác nhau được lập từ 6 chữ số lấy từ 6 tấm thẻ là 1; 2; 3; 4; 5; 6 là một hoán vị của sáu chữ số này. Do đó, số số tự nhiên lập được: P6 = 6! = 6.5.4.3.2.1 = 720.
Vậy có 720 số tự nhiên lập thành từ các chữ số trên 6 tấm thẻ.
b) Việc tạo số tự nhiên lẻ có 6 chữ số là một công việc gồm 2 công đoạn:
Công đoạn 1: Chọn chữ số hàng đơn vị là chữ số lẻ, có 3 cách chọn (Chọn 1 hoặc 3 hoặc 5)
Công đoạn 2: Chọn 5 chữ số còn lại có: P5 = 5! = 120 cách chọn
Vậy theo quy tắc nhân có: 3.120 = 360 số tự nhiên lẻ có 6 chữ số được tạo thành từ các chữ số đã cho.
c) Mỗi số tự nhiên có 5 chữ số được tạo thành từ việc ghép 5 thẻ số khác nhau. Do đó, mỗi số có 5 chữ số khác nhau được tạo thành từ 6 chữ số là một chỉnh hợp chập 5 của 6. Do đó, có thể lập được: (số).
Vậy có thể lập được 720 số thỏa mãn yêu cầu bài toán.
d) Việc sắp xếp các thẻ số tạo thành số tự nhiên có 5 chữ số lớn hơn 50000 là 1 công việc gồm 2 công đoạn:
Công đoạn 1: Chọn chữ số hàng chục nghìn, có 2 cách chọn (Chọn 5 hoặc 6)
Công đoạn 2: Ứng với chữ số hàng chục nghìn, chọn 4 chữ số từ 5 chữ số còn lại và sắp xếp các số vào các hàng tương ứng là một chỉnh hợp chập 4 của 5. Do đó có: cách chọn
Vậy có 120.2 = 240 cách ghép để tạo thành số tự nhiên có 5 chữ số lớn hơn 50000.
Bài 4 trang 36 Toán lớp 10 Tập 2:
Thực đơn tại một quán cơm văn phòng có 6 món mặn, 5 món rau và 3 món canh. Tại đây, một nhóm khách muốn chọn bữa trưa gồm cơm, 2 món mặn, 2 món rau và 1 món canh. Nhóm khách có bao nhiêu cách chọn?
Lời giải:
Có thể xem việc chọn các món án cho bữa trưa là một công việc gồm 3 công đoạn:
Công đoạn 1: chọn 2 món mặn, mỗi cách chọn 2 món mặn từ 6 món mặn là một tổ hợp chập 2 của 6 . Do đó, có cách chọn
Công đoạn 2: chọn 2 món rau, mỗi cách chọn 2 món rau từ 5 món rau là một tổ hợp chập 2 của 5 . Do đó, có cách chọn
Công đoạn 3: chọn 1 món canh, có 3 cách chọn
Áp dụng quy tắc nhân có 15.10.3 = 450 cách chọn thực đơn cho bữa trưa.
Vậy nhóm khách có 450 cách chọn thực đơn bữa trưa.
Bài 5 trang 36 Toán lớp 10 Tập 2:
Cho 9 điểm nằm trên hai đường thẳng song song như Hình 3. Có bao nhiêu tam giác có các đỉnh là ba điểm trong các điểm đã cho ?
Lời giải:
Việc tạo thành hình tam giác từ 3 đỉnh là ba điểm trong 9 điểm nằm trên hai đường thẳng song song là một công việc có 2 phương án:
Phương án 1: Chọn 1 điểm thuộc đường thẳng trên và 2 điểm thuộc đường thẳng dưới có: 4. = 40 hình tam giác.
Phương án 2: Chọn 2 điểm thuộc đường thẳng trên và 1 điểm thuộc đường thẳng dưới có: 5. = 30 hình tam giác.
Vậy có thể tạo được 40 + 30 = 70 tam giác từ 9 điểm nằm trên 2 đường thẳng song song.
Bài 6 trang 36 Toán lớp 10 Tập 2:
Khai triển các biểu thức
a)
b) (2x2 + 1)5
Lời giải:
a) =
= a4 – 2a3b + a2b2 – ab3 + b4.
b) (2x2 + 1)5 =
= 32x10 + 80x8 + 80x6 + 40x4 + 10x2 + 1.
Bài 7 trang 36 Toán lớp 10 Tập 2:
Hãy khai triển và rút gọn biểu thức :
(1 + x)4 + (1 – x)4
Sử dụng kết quả đó để tính gần đúng giá trị biểu thức 1,054 + 0,954
Lời giải:
Ta có: (1 + x)4 = = x4 + 4x3 + 6x2 + 4x + 1
(1 – x)4 = = x4 – 4x3 + 6x2 – 4x + 1
Do đó: (1 + x)4 + (1 – x)4 = x4 + 4x3 + 6 x2 + 4x + 1+ x4 – 4x3 + 6x2 – 4x + 1
= 2x4 + 12x2 + 2 (1).
Theo giả thiết ta có: 1 + x = 1,05 và 1 – x = 0,95 suy ra x = 0,05
Thay x = 0,05 vào (1) ta có: 1,054 + 0,954 = 2.0,054 + 12.0,052 + 2 ≈ 2,03.