Bài 7: Đo thời gian
Bài 7: Đo thời gian
Bài 7: Đo thời gian
Phần 1: Giải Sách Giáo Khoa
Hoạt động & Câu hỏi
Mở đầu trang 22 Bài 7 KHTN lớp 6: Hãy nêu những ưu điểm và hạn chế của các dụng cụ đo thời gian ở hình bên.
Lời giải:
|
Đồng hồ mặt trời |
Đồng hồ cát |
Đồng hồ điện tử |
Ưu điểm |
- Dựa vào bóng của cột thay đổi hướng và chiều dài để xác định buổi sáng, trưa, chiều. => không sử dụng nhiên liệu nào - Ít hỏng, dễ sửa chữa. |
- Dựa vào lượng cát chảy xuống để xem giờ. => được trang trí đẹp thường dùng để làm quà tặng hoặc trang trí. |
- Có độ chính xác cao. - Dễ xem. - Cứng cáp, khó bị lực tác động mạnh làm hư đồng hồ. - Nhỏ, gọn dễ sử dụng |
Nhược điểm |
- Không hoạt động vào ban đêm hay những ngày không mặt trời. - Đồng hồ cũng không chính xác khi những góc chiếu mặt trời khác nhau sẽ cho bóng phản chiếu khác nhau. - Có khối lượng lớn, cồng kềnh. - Độ chính xác không cao. |
- Đồng hồ cát chủ yếu để đo những quãng thời gian ngắn khác nhau: 1 giờ, 30 phút hay thậm chí vài phút. - Độ chính xác không cao. |
- Sau một thời gian dùng sẽ phải thay pin và chỉnh lại đồng hồ đo. - Khó sửa ch |
Câu hỏi 1 trang 23 Bài 7 KHTN lớp 6: Muốn đo thời gian thực hiện các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và các sự kiện thể thao, người ta thường sử dụng loại đồng hồ nào? Tại sao?
Lời giải:
Muốn đo thời gian thực hiện các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và các sự kiện thể thao, người ta thường sử dụng đồng hồ bấm giây vì đồng hồ bấm giây có thể đo được khoảng thời gian rất nhỏ (khoảng s) nên có thể đo được chính xác nhất khoảng thời gian thực hiện các thí nghiệm, thời gian trong các sự kiện thể thao.
Câu hỏi 2 trang 23 Bài 7 KHTN lớp 6: Các thao tác nào dưới đây là cần thiết khi dùng đồng hồ bấm giây?
a) Nhấn nút Start (Bắt đầu) để bắt đầu tính thời gian.
b) Nhân nút Stop (Dừng) đúng thời điểm kết thúc sự kiện.
c) Nhấn nút Reset (thiết lập) để đưa đồng hồ bấm giờ về vạch số 0 trước khi tiến hành đo.
Lời giải:
Tất cả các thao tác a), b), c) đều rất cần thiết khi dùng đồng hồ bấm giây.
Hoạt động 1 trang 23 Bài 7 KHTN lớp 6: Hãy mô tả một tình huống cho thấy sự cần thiết của việc ước lượng thời gian trong đời sống.
Lời giải:
Một tình huống cho thấy sự cần thiết của việc ước lượng thời gian trong đời sống là: Trong lúc thi, chúng ta cần ước lượng thời gian để phân bố thời gian làm bài một cách hợp lí.
Hoạt động 2 trang 23 Bài 7 KHTN lớp 6: Hãy ước lượng thời gian đi bộ một vòng quanh lớp học (có thể dùng cách đếm thầm từ 1 giây, 2 giây...). Sau đó, kiểm tra kết quả ước lượng bằng đồng hồ.
Lời giải:
- Cách kiểm ta kết quả ước lượng thời gian đi bộ một vòng quanh lớp học là:
+ Bước 1: Bắt đầu bước đi dùng đồng hồ bấm giây.
+ Bước 2: Không nhìn đồng hồ, đếm thầm mỗi bước đi tính 1 giây, đếm cho đến khi nào đi được vòng quanh, lớp học, số bước chân chính là số giây đi được.
Sau đó, so sánh số giây đếm được với số giây hiện trên đồng hồ bấm giờ.
- Ví dụ:
+ Đi vòng quay lớp học đếm được 156 bước tương ứng với 156 giây.
+ Kiểm tra đồng hồ bấm giờ hiện 154 giây.
Hoạt động 3 trang 23 Bài 7 KHTN lớp 6: Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian hát bài “Đội ca” của Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Lời giải:
Học sinh tự dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian hát bài “Đội ca” của Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Ví dụ: Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian gian hát bài “Đội ca” của Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được 1 phút 41 giây.
Em có thể 1 trang 23 Bài 7 KHTN lớp 6: Sử dụng được các loại đồng hồ thông thường đo thời gian.
Lời giải:
- Học sinh biết cách sử dụng được các loại đồng hồ thông thường đo thời gian.
Bước 1: Chọn giờ bắt đầu hoạt động làm mốc (đối với đồng hồ số) hoặc reset về mốc 0 (đối với đồng hồ điện tử).
Bước 2: Xem giờ kết thúc hoạt động (đối với đồng hồ số) hoặc ấn stop (đối với đồng hồ điện tử).
Bước 3:
+ Đối với đồng hồ điện tử: số giờ hiển thị khi ấn stop chính là khoảng thời gian thực hiện hoạt động đó.
+ Đối với đồng hồ số: thời gian hoạt động = thời gian lúc kết thúc – thời gian chọn làm mốc.
- Ví dụ:
+ Để đo thời gian trong lúc làm bài thi, thời gian đi từ nhà đến trường, em có thể sử dụng đồng hồ điện tử.
+ Để quan sát thời gian hàng ngày, em có thể sử dụng đồng hồ treo tường, đồng hồ quả lắc..
+ Để tính thời gian chạy bộ, thời gian tập thể dục, em có thể sử dụng đồng hồ bấm giây.
Phần 2: Lý thuyết bài học
Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 7: Đo thời gian hay nhất, chi tiết sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt KHTN 6.
I. Đơn vị thời gian
- Trong Hệ đơn vị đo lường hợp pháp của nước ta, đơn vị cơ bản đo thời gian là giây, kí hiệu là s.
- Ngoài ra, thời gian còn được đo bằng nhiều đơn vị khác như: phút (min), giờ (h), ngày, tháng, năm, thế kỉ…
1 giờ = 60 phút = 3600 giây
1 ngày = 24 giờ = 1440 phút = 86400 giây
II. Dụng cụ đo thời gian
- Đồng hồ là dụng cụ đo thời gian.
- Có nhiều loại đồng hồ khác nhau: Đồng hồ đeo tay, đồng hồ treo tường, đồng hồ để bàn, đồng hồ điện tử, đồng hồ bấm giây, đồng hồ cát…
Phần 3: Bài tập trắc nghiệm
Với 10 bài tập trắc nghiệm Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 7: Đo thời gian có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm KHTN 6.
Câu 1. Đơn vị cơ bản đo thời gian trong hệ đo lường hợp pháp của nước ta là:
A. Giờ
B. Giây
C. Phút
D. Ngày
Lời giải Trong hệ đo lường hợp pháp của nước ta, đơn vị cơ bản đo thời gian là giây (s).
Đáp án: B
Câu 2. Người ta sử dụng dụng cụ nào để đo thời gian?
A. Cân đồng hồ
B. Đồng hồ
C. Điện thoại
D. Máy tính
Lời giải Người ta sử dụng đồng hồ để đo thời gian.
Đáp án: B
Câu 3. Cách đổi thời gian nào sau đây là đúng?
A. 1 ngày = 24 giờ
B. 1 giờ = 600 giây
C. 1 phút = 24 giây
D. 1 giây = 0,1 phút
Lời giải
A – Đúng
B – Sai, 1 giờ = 60 phút = 3600 giây
C – Sai, 1 phút = 60 giây
D – 1 giây = 0,0166 phút
Đáp án: A
Câu 4. Điền số thích hợp vào chỗ trống:
2,5 phút = … giây
A. 50 giây
B. 250 giây
C. 150 giây
D. 15 giây
Lời giải
Ta có: 1 phút = 60 giây
=> 2,5 phút = 2,5 . 60 = 150 giây
Đáp án: C
Câu 5. Để xác định thành tích của một vận động viên chạy 200m người ta phải sử dụng loại đồng hồ nào sau đây?
A. Đồng hồ quả lắc
B. Đồng hồ treo tường
C. Đồng hồ bấm giây
D. Đồng hồ để bàn
Lời giải Để xác định thành tích của một vận động viên chạy 200m người ta phải sử dụng loại đồng hồ bấm giây.
Đáp án: C
Câu 6. Một bạn học sinh đi học, bắt đầu đạp xe từ nhà đi lúc 6 giờ 45 phút và tới trường lúc 7 giờ 15 phút. Thời gian từ nhà đến trường là:
A. 0,5 giờ
B. 0,3 giờ
C. 0,25 giờ
D. 0, 15 giờ
Lời giải Thời gian từ nhà đến trường là: 7h15 phút – 6h45 phút = 0h30 phút = 0,5 giờ
Đáp án: A
Câu 7. Để xác định thời gian làm bài kiểm tra 15 phút, em sẽ lựa chọn loại đồng hồ nào sau đây là phù hợp nhất?
A. Đồng hồ mặt trời
B. Đồng hồ đeo tay
C. Đồng hồ cát
D. Đồng hồ hẹn giờ
Lời giải Để xác định thời gian làm bài kiểm tra 15 phút, em sẽ lựa chọn loại đồng hồ hẹn giờ là phù hợp và chính xác nhất.
Đáp án: D
Câu 8. Bạn Hà đi từ nhà đến bến xe buýt hết 35 phút, sau đó đi ôtô đến trường hết 30 phút. Hỏi bạn Hà đi từ nhà đến trường hết bao nhiêu thời gian?
A. 390 giây
B. 3900 giây
C. 39000 giây
D. 3,9 giờ
Lời giải
Bạn Hà đi từ nhà đến trường hết thời gian là: 35 phút + 30 phút = 65 phút
Mà 1 phút = 60 giây nên 65 phút = 65. 60 = 3900 giây.
Đáp án: B
Câu 9. Để xác định thời gian làm bài kiểm tra 45 phút, ta không nên lựa chọn đồng hồ nào để đo thời gian?
A. Đồng hồ cát
B. Đồng hồ đeo tay
C. Đồng hồ điện tử
D. Đồng hồ hẹn giờ
Lời giải Để xác định thời gian làm bài kiểm tra 45 phút, ta không nên lựa chọn đồng hồ cát vì đồng hồ cát chỉ phù hợp với thời gian ngắn, khi đo thời gian dài sẽ bị sai lệch thời gian nhiều.
Đáp án: A
Câu 10. Cách đồi thời gian nào sau đây là sai?
A. 1 tuần = 7 ngày
B. 1 ngày = 24 giờ
C. 1 giờ = 60 giây
D. 1 phút = giờ
Lời giải
A – Đúng
B – Đúng
C – Sai, 1 giờ = 60 phút = 3600 giây
D - Đúng
Đáp án: C