Giải Toán 7 (Kết nối tri thức) Bài tập cuối chương 5
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Toán lớp 7 Bài tập cuối chương 5: Mệnh đề sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 7 Bài tập cuối chương 5. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán 7 Bài tập cuối chương 5
a) Lập bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nam, nữ.
b) Liệt kê những nghề có tỉ lệ bạn nữ lựa chọn cao hơn các bạn nam.
Trả lời:
a) Từ biểu đồ Hình 5.37a ta có bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nam:
Nghề nghiệp |
Bác sĩ |
Công an |
Giáo viên |
Kĩ sư |
Nghề khác |
Tỉ lệ |
33% |
27% |
13% |
20% |
7% |
Từ biểu đồ Hình 5.37b ta có bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nữ:
Nghề nghiệp |
Bác sĩ |
Công an |
Giáo viên |
Kĩ sư |
Nghề khác |
Tỉ lệ |
29% |
8% |
42% |
17% |
4% |
b) Từ bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nam và nữ trong câu a ta thấy nghề có tỉ lệ các bạn nữ lựa chọn cao hơn các bạn nam là: Giáo viên.
c) Từ bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nam ta thấy tỉ lệ bạn nam mơ ước trở thành giáo viên là 13%.
Số bạn nam có mơ ước trở thành giáo viên là khoảng:
130 . 13% = (bạn).
Từ bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nữ ta thấy tỉ lệ bạn nữ mơ ước trở thành giáo viên là 42%.
Số bạn nữ có mơ ước trở thành giáo viên là khoảng:
120 . 42% = (bạn).
Số bạn mơ ước trở thành giáo viên là khoảng: 50 + 17 = 67 (bạn).
Vậy số bạn mơ ước trở thành giáo viên khoảng 67 bạn.
Bài 5.19 trang 108 Toán 7 Tập 1: Cho hai biểu đồ sau:
a) Mỗi biểu đồ trên cho biết những thông tin gì?
Trả lời:
a) Biểu đồ trong Hình 5.38a là biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) theo tỉ đô la của Việt Nam qua các năm 2014 đến 2019.
Biểu đồ trong Hình 5.38b là biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn tỉ lệ đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP Việt Nam năm 2019.
b) Quan sát biểu đồ đoạn thẳng Hình 5.38a ta thấy trong năm 2019, GDP của Việt Nam là 261 tỉ đô la.
Quan sát biểu đồ hình quạt tròn Hình 5.38b ta có:
Dịch vụ chiếm khoảng 45%; Nông nghiệp chiếm khoảng 5%; Công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 50%.
Khi đó:
Khu vực kinh tế Dịch vụ đóng góp là khoảng:
261 . 45% = (tỉ đô la).
Khu vực kinh tế nông nghiệp đóng góp là khoảng:
261 . 5% = (tỉ đô la).
Khu vực kinh tế Công nghiệp và xây dựng đóng góp khoảng:
261 – 117,45 – 13,05 = 130,5 (tỉ đô la).
Từ biểu đồ trên, em hãy dự đoán:
a) Năm 2020, số dân nước nào lớn hơn, tương ứng là khoảng bao nhiêu tỉ người?
b) Đến khoảng năm nào thì số dân hai nước bằng nhau?
c) Xác định xu thế tăng, giảm dân số của mỗi nước trong quá khứ và trong tương lai.
Trả lời:
a) Từ biểu đồ đoạn thẳng Hình 5.40 ta thấy vào năm 2020 thì số dân của Trung Quốc là 1,44 tỉ người và số dân của Ấn Độ là 1,38 tỉ người.
Vì 1,38 < 1,44 nên số dân của Trung Quốc lớn hơn số dân của Ấn Độ.
Khi đó số dân Trung Quốc nhiều hơn Ấn Độ là: 1,44 – 1,38 = 0,06 (tỉ người).
Vậy năm 2020 số dân Trung Quốc lớn hơn Ấn Độ và tương ứng khoảng 0,06 tỉ người.
b) Quan sát biểu đồ ta thấy đến khoảng năm 2027 thì số dân hai nước bằng nhau.
c) Quan sát biểu đồ ta thấy:
- Từ năm 2000 đến năm 2030, dân số của Trung Quốc có xu hướng tăng chậm.
Từ năm 2030 đến năm 2050, dân số của Trung Quốc có xu hướng giảm chậm.
- Từ năm 2000 đến năm 2050, dân số của Ấn Độ có xu hướng tăng nhanh.
a) Tỉ lệ đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế ở Việt Nam;
b) Sự thay đổi giá gạo xuất khẩu từ năm 2010 đến nay.
Trả lời:
a) Ta sẽ sử dụng biểu đồ hình quạt tròn để biểu diễn tỉ lệ đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế ở Việt Nam.
b) Ta sẽ sử dụng biểu đồ đoạn thẳng để biểu diễn sự thay đổi giá gạo xuất khẩu từ năm 2010 đến nay.