Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo
Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo
Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo
Phần 1: Giải Sách Giáo Khoa
Mở đầu trang 11 SGK KHTN lớp 6: Tại sao phải thực hiện các quy định an toàn trong phòng thực hành? Làm thế nào để đo được kích thước, khối lượng, nhiệt độ,… của một vật thể?
Muốn quan sát những vật có kích thước nhỏ và rất nhỏ, chúng ta dùng dụng cụ nào?
Lời giải:
- Phải thực hiện các quy định an toàn trong phòng thực hành vì:
+ Trong phòng thực hành là nơi chứa các thiết bị, dụng cụ, mẫu vật, hoá chất, ... => chứa các chất dễ cháy và độc.
+ Không làm theo các quy định an toàn trong phòng thực hành => dẫn tới nguy cơ mất an toàn cho người làm thí nghiệm và mọi người xung quanh..
- Để đo được kích thước, khối lượng, nhiệt độ,… của một vật thể ta sử dụng các dụng cụ phù hợp, ví dụ:
+ Để đo được kích thước của một vật thể ta dùng các loại thước (thước thẳng, thước kẹp,..)
+ Để đo được khối lượng của một vật thể ta dùng các loại cân có trong phòng thực hành.
+ Để đo được nhiệt độ của một vật thể ta dùng nhiệt kế thích hợp để đo.
+ Muốn quan sát những vật có kích thước nhỏ ta dùng kính lúp.
+ Muốn quan sát những vật có kích thước rất nhỏ ta dùng kính hiển vi.
Hình thành kiến thức mới
Hình thành kiến thức mới 1 trang 11 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 3.1 và cho biết những điều phải làm, không được làm trong phòng thực hành. Giải thích.
Lời giải:
- Những điều phải làm trong phòng thực hành là:
+ Không ăn, uống, làm mất trật tự trong phòng thực hành.
+ Cặp, túi, ba lô phải để đúng nơi quy định. Đầu tóc gọn gàng, không đi giày, dép cao gót.
+ Sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hoá chất, khẩu trang thí nghiệm, ...) khi làm thí nghiệm.
+ Chỉ làm các thí nghiệm, các bài thực hành khi có sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành.
+ Thông báo ngay với giáo viên khi gặp các sự cố mất an toàn như hoá chất bắn vào mắt, bỏng hoá chất, bỏng nhiệt, làm vỡ dụng cụ thuỷ tinh, gây đổ hoá chất, cháy nổ, chập điện…
+ Thu gom hoá chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi quy định.
+ Rửa tay thường xuyên trong nước sạch và xà phòng khi tiếp xúc với hoá chất và sau khi kết thúc buổi thực hành.
- Những điều không được làm trong phòng thực hành là:
+ Ăn, uống, làm mất trật tự trong phòng thực hành.
+ Cặp, túi, ba lô để không đúng nơi qui định. Đầu tóc không gọn gàng, đi giày, dép cao gót vào phòng thực hành.
+ Không sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hoá chất, khẩu trang thí nghiệm, ...) khi làm thí nghiệm.
+ Tự ý làm thí nghiệm khi chưa có sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Không thực hiện nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành.
+ Không thu gom hoá chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi quy định.
=> Nếu không thực hiện theo những quy định trong phòng thực hành, có thể sẽ xảy ra những sự việc nguy hiểm: hóa chất bắn vào mắt, bỏng hóa chất, bỏng nhiệt, đổ hóa chất, vỡ dụng cụ thủy tinh, cháy nổ, chập điện….
Hình thành kiến thức mới 2 trang 12 SGK KHTN lớp 6: Quan sát các kí hiệu cảnh báo trong hình 3.2 và cho biết ý nghĩa của mỗi kí hiệu.
Lời giải:
- Ý nghĩa của mỗi kí hiệu trong hình là:
a, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất dễ cháy.
b, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất ăn mòn.
c, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc môi trường.
d, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc sinh học.
e, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Nguy hiểm về điện.
g, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Hóa chất độc hại.
h, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Chất phóng xạ.
i, Biển cảnh báo cấm: Cấm sử dụng nước uống.
k, Biển cảnh báo cấm: Cấm lửa.
l, Biển chỉ dẫn thực hiện: Nơi có bình chữa cháy.
m, Biển chỉ dẫn thực hiện: Lối thoát hiểm.
Hình thành kiến thức mới 3 trang 12 SGK KHTN lớp 6: Tại sao lại dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ?
Lời giải:
Dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ vì:
- Dùng kí hiệu để có thể sử dụng toàn thế giới, không giới hạn ngôn ngữ, có hình minh họa để dễ đoán ra.
- Mỗi kí hiệu cảnh báo thường có hình dạng và màu sắc rất dễ nhận biết và dễ gây được chú ý.
Hình thành kiến thức mới 4 trang 13 SGK KHTN lớp 6: Gia đình em thường sử dụng dụng cụ đo nào? Kể tên một số dụng cụ đo mà em biết.
Lời giải:
Gia đình em thường sử dụng các dụng cụ đo như là:
+ Thước cuộn, thước dây, thước thẳng để đo chiều dài.
+ Nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể.
+ Bình chia thể tích, ca đong để đo thể tích.
+ Đồng hồ bấm giây để đo thời gian.
+ Cân đồng hồ, đồng hồ bấm giây, cân điện tử để đo thời gian.
Hình thành kiến thức mới 5 trang 13 SGK KHTN lớp 6: Em hãy cho biết các dụng cụ trong hình 3.3 dùng để làm gì?
Lời giải:
- Các dụng cụ trong hình 3.3 dùng để:
a) Thước cuộn: dùng để đo khoảng cách, chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật…
b) Đồng hồ bấm giây: dùng để đo thời gian. Thường sử dụng để đo thời gian chạy của các vận động viên…
c) Lực kế: dùng để đo lực.
d) Nhiệt kế: dùng để đo nhiệt độ con người, vật…
e) Pipette: dùng để vận chuyển một thể tích chất lỏng, dùng trong phòng thí nghiệm hóa học, sinh học, y học.
g) Bình chia độ (ống đong): được dùng để đo thể tích chất lỏng.
h) Cốc chia độ: đo thể tích chất lỏng hay dung dịch với dung tích lớn hơn bình chia độ.
i) Cân đồng hồ: dùng để đo khối lượng của vật.
k) Cân điện tử: dùng để đo khối lượng của vật, đo chính xác hơn cân đồng hồ.
Hình thành kiến thức mới 6 trang 13 SGK KHTN lớp 6: Trình bày cách sử dụng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng?
Lời giải:
- Để sử dụng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng, cần thực hiện như sau:
+ Bước 1: Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo.
+ Bước 2: Chọn bình chia độ phù hợp với thể tích cần đo.
+ Bước 3: Đặt bình chia độ thẳng đứng, cho chất lỏng vào bình.
+ Bước 4: Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mức chất lỏng trong bình.
+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mức chất lỏng trong bình chia độ.
Hình thành kiến thức mới 7 trang 15 SGK KHTN lớp 6: Khi sử dụng kính lúp thì kích thước của vật thay đổi như thế nào so với khi không sử dụng?
Lời giải:
Khi sử dụng kính lúp thì kích thước hình ảnh của vật lớn hơn so với khi không sử dụng.
Hình thành kiến thức mới 8 trang 15 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 3.8, chỉ rõ bộ phận cơ học và quang học trong cấu tạo kính hiển vi quang học.
Lời giải:
- Bộ phận quang học là: đèn chiếu sáng, vật kính, thị kính và ống kính.
- Bộ phận cơ học là: chân kính, thân kính, công tắc, ốc điều chỉnh nguồn sáng, mâm kính, đĩa quay gắn các vật kính, ốc sơ cấp, ốc vi cấp.
Hình thành kiến thức mới 9 trang 16 SGK KHTN lớp 6: Kính hiển vi quang học có vai trò gì trong nghiên cứu khoa học?
Lời giải:
Kính hiển vi quang học là một dụng cụ hỗ trợ cho mắt, giúp phóng to hình ảnh những vật qua nó với kích thước lớn hơn rất nhiều lần. Kính hiển vi quang học được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như:
+ Trong học tập: nhất là môn sinh học, kính hiển vi được sử dụng để nghiên cứu, quan sát các tế bào như tảo, hay các tế bào trong lá cây,...
+ Trong khoa học, y học: Kính hiển vi được sử dụng để quan sát, nghiên cứu, tìm ra các tế bào trong cơ thể, quan sát các chất xúc tác với nhau...
+ Trong khảo cổ: kính hiển vi dùng để quan sát đồ cổ và nhận biết đồ cổ,….
Ví dụ:
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 14 SGK KHTN lớp 6: Hoàn thiện quy trình đo bằng cách điền số thứ tự các bước theo mẫu bảng sau cho phù hợp:
Lời giải:
Quy trình đo |
Nội dung |
Bước 2 |
Chọn dụng cụ đo phù hợp |
Bước 1 |
Ước lượng đại lượng cần đo |
Bước 5 |
Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo |
Bước 3 |
Hiệu chỉnh dụng cụ đo với những dụng cụ đo cần thiết |
Bước 4 |
Thực hiện phép đo |
Luyện tập 2 trang 15 SGK KHTN lớp 6: Em hãy dùng kính lúp đọc các dòng chữ trong sách giáo khoa.
Lời giải:
Học sinh thực hiện dùng kính lúp đọc các dòng chữ trong sách giáo khoa.
Luyện tập 3 trang 16 SGK KHTN lớp 6: Thực hành các bước sử dụng kính hiển vi quang học.
Lời giải:
Bước 1. Chuẩn bị kính: Đặt kính vừa tầm quan sát, nơi có đủ điều kiện chiếu sáng hoặc gần nguồn cấp điện.
Bước 2. Điều chỉnh ánh sáng: Bật công tắc đèn và điều chỉnh độ sáng phù hợp.
Bước 3. Quan sát vật mẫu:
- Đặt tiêu bản lên mâm kính.
- Điểu chỉnh ốc sơ cấp, đưa vật kính đến vị trí gần tiêu bản.
- Mắt hướng vào thị kính, điểu chỉnh ốc sơ cấp nâng vật kính lên cho tới khi quan sát được mẫu vật thì chuyển sang điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn rõ các chỉ tiết bên trong. Để thay đổi độ phóng đại kính hiển vi, quay mâm kính để lựa chọn vật kính phù hợp.
Vận dụng
Vận dụng 1 trang 14 SGK KHTN lớp 6: Em hãy thực hành đo khối lượng và thể tích hòn đá bằng cách sử dụng cân đo và cốc chia độ.
Lời giải:
- Để đo khối lượng hòn đá em thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Ước lượng khối lượng cần đo (khoảng 50g).
+ Bước 2: Chọn cân phù hợp (cân tiểu ly GHĐ: 200g, ĐCNN: 0,01g).
+ Bước 3: Hiệu chỉnh cân về mức 0.
+ Bước 4: Thực hiện phép đo (đặt hòn đá lên cân).
+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả hiển thị.
- Để đo thể tích hòn đá em thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Ước lượng thể tích cần đo (khoảng 50ml).
+ Bước 2: Chọn cốc chia độ phù hợp (cốc chia độ GHĐ: 200ml, ĐCNN: 10ml).
+ Bước 3: Đổ nước vào cốc chia độ và đo thể tích của nước (được thể tích V1).
+ Bước 4: Thả hòn đá vào cốc chia độ và đo thể tích của nước khi đó (được thể tích V2).
+ Bước 5: Thể tích của hòn đá = thể tích nước dâng lên = V2 – V1.
4. Kính lúp và kính hiển vi quang học
Vận dụng 2 trang 16 SGK KHTN lớp 6: Sử dụng kính hiển vi quang học, em hãy quan sát một số mẫu tiêu bản trong phòng thực hành.
Lời giải:
- Học sinh tự thực hành quan sát một số mẫu tiêu bản bằng kính hiển vi quang học.
- Ví dụ: Quan sát hình dạng vi khuẩn
Bài tập
Bài 1 trang 17 SGK KHTN lớp 6:
Việc làm nào sau đây được cho là không an toàn trong phòng thực hành?
A. Đeo găng tay khi lấy hoá chất.
B. Tự ý làm các thí nghiệm.
C. Sử dụng kính bảo vệ mắt khi làm thí nghiệm.
D. Rửa tay trước khi ra khỏi phòng thực hành.
Lời giải:
- Phương án A, C, D là các việc làm an toàn trong phòng thực hành.
- Phương án B là việc làm không an toàn trong phòng thực hành.
Khi làm thí nghiệm phải có sự hướng dẫn của giáo viên, nếu không sẽ gây ra các hậu quả nghiêm trọng như: bỏng hóa chất, hóa chất bắn vào người, chập điện,…
Chọn đáp án B
Bài 2 trang 17 SGK KHTN lớp 6: Khi gặp sự cố mất an toàn trong phòng thực hành, em cần:
A. báo cáo ngay với giáo viên trong phòng thực hành.
B. tự xử lí và không thông báo với giáo viên.
C. nhờ bạn xử lí sự cố.
D. tiếp tục làm thí nghiệm.
Lời giải:
- Khi gặp sự cố mất an toàn trong phòng thực hành, em cần báo cáo ngay với giáo viên trong phòng thực hành để giáo viên kịp đưa ra các biện pháp phù hợp.
- Không nên:
+ tự xử lí và không thông báo với giáo viên.
+ nhờ bạn xử lí sự cố.
+ tiếp tục làm thí nghiệm.
Vì em hay bạn của em chưa thể tự mình xử lí được các sự cố gây ra một cách an toàn nhất. Nếu cố tình làm tiếp thí nghiệm sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn nữa.
Chọn đáp án A
Bài 3 trang 17 SGK KHTN lớp 6: Kí hiệu cảnh báo nào sau đây cho biết em đang ở gần vị trí có hoá chất độc hại?
Lời giải:
- Biển báo cảnh báo các khu vực nguy hiểm: hình tam giác đều, viền đen hoặc đỏ, nền vàng.
- Trong 4 biển báo trên thì:
+ Biến báo a: cấm sử dụng nước uống.
+ Biển báo b: cảnh báo về chất ăn mòn.
+ Biển báo c: cấm lửa.
+ Biển báo d: cảnh báo về hóa chất độc hại.
Chọn đáp án D
Bài 4 trang 17 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 3.2 (trang 12), em hãy cho biết những kí hiệu cảnh báo nào thuộc
a) kí hiệu chỉ dẫn thực hiện.
b) kí hiệu báo nguy hại do hoá chất gây ra.
c) kí hiệu báo các khu vực nguy hiểm.
d) kí hiệu báo cấm.
Lời giải:
a) Kí hiệu chỉ dẫn thực hiện: biển l, m.
b) Kí hiệu báo nguy hại do hoá chất gây ra: biển a, b, c, d.
c) Kí hiệu báo các khu vực nguy hiểm: biển e, g, h.
d) Kí hiệu báo cấm: biển i, k.
Bài 5 trang 17 SGK KHTN lớp 6:
Cho các dụng cụ sau trong phòng thực hành: lực kế, nhiệt kế, cân đồng hồ, thước dây.
Hãy chọn dụng cụ thích hợp để đo
a) nhiệt độ của một cốc nước.
b) khối lượng của viên bi sắt.
Lời giải:
a) Đo nhiệt độ của một cốc nước dùng nhiệt kế.
b) Đo khối lượng của viên bi sắt dùng cân đồng hồ
Bài 6 trang 17 SGK KHTN lớp 6: Kính lúp và kính hiển vi thường được dùng để quan sát những vật có đặc điểm như thế nào?
Lời giải:
Kính lúp và kinh hiển vi thường được dùng để quan sát những vật thể nhỏ mà mắt thường khó quan sát hoặc không thể quan sát được.
Ví dụ:
- Dùng kính lúp quan sát con kiến nhỏ :
- Dùng kính hiển vi quan sát hình dạng tế bào của 1 lá cây:
Phần 2: Lý thuyết bài học
Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học hay nhất, chi tiết bám sát nội dung sgk KHTN 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt KHTN 6.
1. Quy định an toàn khi học trong phòng thực hành
- Để an toàn tuyệt đối khi học tập trong phòng thực hành, các em cần tuân thủ nội quy thực hành sau đây:
+ Không ăn, uống, làm mất trật tự trong phòng thực hành.
+ Cặp, túi, ba lô phải để đúng nơi quy định. Đầu tóc gọn gàng, không đi giày, dép cao gót.
+ Sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hoá chất, khẩu trang thí nghiệm, ...) khi làm thí nghiệm.
+ Chỉ làm các thí nghiệm, các bài thực hành khi có sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành.
+ Thông báo ngay với giáo viên khi gặp các sự cố mất an toàn như hoá chất bắn vào mắt, bỏng hoá chất, bỏng nhiệt, làm vỡ dụng cụ thuỷ tinh, gây đổ hoá chất, cháy nổ, chập điện…
+ Thu gom hoá chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi quy định.
+ Rửa tay thường xuyên trong nước sạch và xà phòng khi tiếp xúc với hoá chất và sau khi kết thúc buổi thực hành.
2. Kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành
Mỗi kí hiệu cảnh báo thường có hình dạng và màu sắc riêng để dễ nhận biết.
Ví dụ:
- Kí hiệu cảnh báo cấm: hình tròn, viền đỏ, nền trắng.
Cấm lửa
- Kí hiệu cảnh báo các khu vực nguy hiểm: hình tam giác đều, viền đen hoặc đỏ, nền vàng.
Nguy hiểm về điện
- Kí hiệu cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: hình vuông, viền đen, nền đỏ cam.
Chất ăn mòn
- Kí hiệu cảnh báo chỉ dẫn thực hiện: hình chữ nhật, nền xanh hoặc đỏ.
Lối thoát hiểm
3. Giới thiệu một số dụng cụ đo
- Kích thước, thể tích, khối lượng, nhiệt độ, ... là các đại lượng vật lí của một vật thể. Dụng cụ dùng để đo các đại lượng đó gọi là dụng cụ đo.
- Khi sử dụng dụng cụ đo cần chọn dụng cụ có giới hạn đo (GHĐ - Giá trị lớn nhất ghi trên vạch chia của dụng cụ đo) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN – Hiệu giá trị đo của hai vạch chia liên tiếp trên dụng cụ đo) phù hợp với vật cần đo, đồng thời phải tuân thủ quy tắc đo của dụng cụ đó.
Ví dụ một số dụng cụ đo:
+ Thước cuộn, thước dây, thước thẳng để đo chiều dài.
+ Nhiệt kế điện tử, nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ.
+ Bình chia thể tích, ca đong để đo thể tích chất lỏng.
+ Cân đồng hồ, đồng hồ bấm giây, cân điện tử để đo khối lượng.
+ Đồng hồ bấm giây để đo thời gian.
4. Kính lúp và kính hiển vi quang học
- Tìm hiểu kính lúp:
+ Cấu tạo kính lúp gồm 3 bộ phận: mặt kính, khung kính, tay cầm (giá đỡ)
+ Cách sử dụng kính lúp: Cầm kính lúp và điều chỉnh khoảng cách giữa kính với vật cần quan sát cho tới khi quan sát rõ vật.
+ Kính lúp được sử dụng để quan sát rõ hơn các vật thể nhỏ mà mắt thường khó quan sát.
Ví dụ:
Dùng kính lúp quan sát con kiến nhỏ
- Tìm hiểu kính hiển vi quang học:
+ Cấu tạo kính hiển vi quang học bao gồm 4 hệ thống chính: hệ thống giá đỡ, hệ thống phóng đại, hệ thống chiếu sáng và hệ thống điều chỉnh.
+ Cách sử dụng kính hiển vi quang học:
Bước 1. Chuẩn bị kính: Đặt kính vừa tầm quan sát, nơi có đủ điều kiện chiếu sáng hoặc gần nguồn cấp điện.
Bước 2. Điều chỉnh ánh sáng: Bật công tắc đèn và điều chỉnh độ sáng phù hợp.
Bước 3. Quan sát vật mẫu:
- Đặt tiêu bản lên mâm kính.
- Điểu chỉnh ốc sơ cấp, đưa vật kính đến vị trí gần tiêu bản.
- Mắt hướng vào thị kính, điểu chỉnh ốc sơ cấp nâng vật kính lên cho tới khi quan sát được mẫu vật thì chuyển sang điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn rõ các chỉ tiết bên trong. Để thay đổi độ phóng đại kính hiển vi, quay mâm kính để lựa chọn vật kính phù hợp.
Ví dụ:
Quan sát hình dạng vi khuẩn qua kính hiển vi
Phần 3: Bài tập trắc nghiệm
Với 10 bài tập trắc nghiệm Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo – Sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ bám sát sgk KHTN 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn luyện để biết cách làm các dạng bài tập KHTN 6.
Câu 1. Quy định nào sau đây là quy định của phòng thực hành?
A. Được ăn, uống trong phòng thực hành.
B. Cặp, túi, ba lô phải để đúng nơi qui định.
C. Có thể tự ý làm các bài thực hành cơ bản.
D. Có thể tự ý xử lý khi gặp sự cố xảy ra.
Lời giải
Quy định của phòng thực hành:
- Không ăn, uống trong phòng thực hành.
- Cặp, túi, ba lô phải để đúng nơi qui định.
- Chỉ làm các thí nghiệm, các bài thực hành khi có sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên.
- Thông báo ngay với giáo viên khi gặp các sự cố mất an toàn trong phòng thực hành.
Chọn đáp án B
Câu 2. Kí hiệu trong phòng thực hành sau đây có ý nghĩa gì?
A. Cảnh báo có lửa
B. Cảnh báo hỏa hoạn
C. Chất dễ cháy
D. Chất khó cháy
Lời giải
Kí hiệu trên cảnh bảo chất dễ cháy
Chọn đáp án C
Câu 3. Người ta sử dụng dụng cụ nào để đo chiều dài mảnh đất?
A. Thước dây
B. Thước thẳng
C. Thước kẹp
D. Thước cuộn
Lời giải
Để đo chiều dài mảnh đất người ta dùng thước cuộn
Chọn đáp án D
Câu 4. Để đo thể tích chất lỏng người ta dùng:
A. Pipette
B. Nhiệt kế
C. Bình chia độ
D. Cân điện tử
Lời giải
Để đo thể tích chất lỏng người ta dùng bình chia độ.
Chọn đáp án C
Câu 5. Kí hiệu cảnh báo nào cho biết chất độc môi trường?
A.
B.
C.
D.
Lời giải
Kí hiệu cảnh báo cho biết chất độc môi trường:
Chọn đáp án A
Câu 6. Khi quan sát gân lá cây ta nên chọn loại kính nào?
A. Kinh có độ.
B. Kính lúp.
C. Kính hiển vi.
D. Kính hiển vi hoặc kính lúp đều được.
Lời giải
Khi quan sát gân lá cây ta chọn kính lúp vì gân lá cây không quá nhỏ chỉ cần kính lúp có khả năng phóng đại hình ảnh từ 3 đến 20 lần là quan sát rõ.
Chọn đáp án B
Câu 7. Để đọc thể tích chất lỏng chính xác, ta cần đặt mắt như thế nào?
A. Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mức chất lỏng trong cốc.
B. Đặt mắt nhìn từ trên xuống.
C. Đặt mắt nhìn từ dưới lên.
D. Đặt mắt theo hướng nào cũng đọc chính xác.
Lời giải
Để đọc thể tích chất lỏng chính xác, ta cần đặt mắt nhìn ngang với độ cao mức chất lỏng trong cốc.
Chọn đáp án A
Câu 8. Việc làm nào sau đây được cho là không an toàn trong phòng thực hành?
A. Sử dụng các dụng cụ bảo hộ khi làm thí nghiệm.
B. Thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng hóa chất, dụng cụ.
C. Lau tay bằng khăn khi kết thúc buổi thực hành.
D. Thu gom hóa chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi qui định.
Lời giải
A – là việc làm an toàn
B – là việc làm an toàn
C – là việc làm không an toàn, cần phải rửa tay bằng xà phòng khi kết thúc buổi thực hành để loại bỏ sạch các hóa chất dính lên tay.
D – là việc làm an toàn
Chọn đáp án C
Câu 9. Điền vào chỗ trống “…” để được câu hoàn chỉnh:
Độ chia nhỏ nhất là độ dài của hai vạch chia … trên dụng cụ đo.
A. cách nhau
B. liên tiếp
C. gần nhau
D. cả 3 phương án trên
Lời giải
Độ chia nhỏ nhất là độ dài của hai vạch chia /> trên dụng cụ đo.
Chọn đáp án B
Câu 10. Đặc điểm nào sau đây là đặc điểm của kí hiệu cảnh báo cấm?
A. hình tam giác đều, viền đen hoặc đỏ, nền vàng.
B. hình vuông, viền đen, nền đỏ cam.
C. hình chữ nhật, nền xanh hoặc đỏ.
D. hình tròn, viền đỏ, nền trắng.
Lời giải
Đặc điểm của kí hiệu cảnh báo cấm là hình tròn, viền đỏ, nền trắng.
Ví dụ:
Chọn đáp án D