Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

443
  Tải tài liệu

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Phần 1: Giải Sách Giáo Khoa

Mở đầu trang 8 SGK KHTN lớp 6: Tùy vào đối tượng nghiên cứu mà khoa học tự nhiên được chia thành một số lĩnh vực khác nhau. Em đã biết những lĩnh vực khoa học tự nhiên nào?

Lời giải:

Khoa học tự nhiên bao gồm một số lĩnh vực chính như: 

- Vật lí học nghiên cứu về vật chất, quy luật vận động, lực, năng lượng và sự biến đổi năng lượng. 

- Hoá học nghiên cứu về chất và sự biến đổi của chúng.

- Sinh học hay sinh vật học nghiên cứu về các vật sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. 

- Khoa học Trái Đất nghiên cứu về Trái Đất và bầu khí quyển của nó. 

- Thiên văn học nghiên cứu về quy luật vận động và biến đổi của các vật thể trên bầu trời.

Hình thành kiến thức mới

Hình thành kiến thức mới 1 trang 8 SGK KHTN lớp 6: Em hãy dự đoán các thí nghiệm 1,2,3,4 thuộc lĩnh vực khoa học nào.

Thí nghiệm 1: Cầm một tờ giấy giơ lên cao và buông tay. Quan sát tờ giấy rơi.
Thí nghiệm 2: Sục khí carbon dioxide vào cốc chứa nước vôi trong. Quan sát hiện tượng xảy ra.
Thí nghiệm 3: Quan sát quá trình nảy mầm của hạt đậu.
Thí nghiệm 4: Một học sinh chiếu đèn pin vào quả địa cầu, một học sinh khác cho quả địa cầu quay. Mô tả hiện tượng ngày và đêm qua việc quan sát vùng được chiếu sáng trên quả địa cầu.

Lời giải:

- Các thí nghiệm 1,2,3,4 thuộc lĩnh vực khoa học: 

+ Thí nghiệm 1 thuộc lĩnh vực Vật lý học vì thí nghiệm này nghiên cứu về sự rơi của vật.

+ Thí nghiệm 2 thuộc lĩnh vực Hóa học vì thí nghiệm này nghiên cứu về phản ứng hóa học của khí carbon dioxide khi cho vào nước vôi trong.

+ Thí nghiệm 3 thuộc lĩnh vực Sinh học vì thí nghiệm này nghiên cứu về sự phát triển của hạt đậu.

+ Thí nghiệm 4 thuộc lĩnh vực Khoa học Trái Đất vì thí nghiệm này nghiên cứu về hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất. 

Hình thành kiến thức mới 2 trang 9 SGK KHTN lớp 6: Quan sát các hình từ 2.9 đến 2.12, em hãy cho biết các vật trong hình có đặc điểm gì khác nhau (sự trao đổi chất, khả năng sinh trưởng, phát triển và sinh sản).

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Lời giải:

- Các vật trong hình 2.9 đến 2.12 có đặc điểm:

+ Hình 2.9: Con gà có thể trao đổi chất, có khả năng sinh trưởng, phát triển và sinh sản.
+ Hình 2.10: Cây cà chua có thể trao đổi chất, có khả năng sinh trưởng, phát triển và sinh sản.
+ Hình 2.11: Đá sỏi không thể trao đổi chất, không có khả năng sinh trưởng, không phát triển và không sinh sản.
 + Hình 2.12: Máy tính không thể trao đổi chất, không có khả năng sinh trưởng, không phát triển và không sinh sản.

Luyện tập

Luyện tập 1 trang 9 SGK KHTN lớp 6: Ứng dụng trong các hình từ 2.3 đến 2.8 liên quan đến những lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên?

 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Lời giải:

Ứng dụng trong các hình từ 2.3 đến 2.8 liên quan đến những lĩnh vực của khoa học tự nhiên:

- Hình 2.3: Sinh học vì đối tượng nghiên cứu là thực vật

- Hình 2.4: Khoa học Trái Đất vì đối tượng nghiên cứu là hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất

- Hình 2.5: Sinh học vì đối tượng nghiên cứu là động vật

- Hình 2.6: Hóa học vì đối tượng nghiên cứu là các chất

- Hình 2.7: Vật lý học vì đối tượng nghiên cứu là năng lượng

- Hình 2.8: Thiên văn học vì đối tượng nghiên cứu là bầu trời

Luyện tập 2 trang 9 SGK KHTN lớp 6: Vật nào là vật sống, vật nào là vật không sống trong các hình từ 2.9 đến 2.12?

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Lời giải:

- Vật sống: Con gà và Cây cà chua.

+ Vì con gà và cây cà chua có thể trao đổi chất, có khả năng sinh trưởng, phát triển và sinh sản.

-  Vật không sống: Đá sỏi và máy tính. 

+ Vì đá sỏi và máy tính không thể trao đổi chất, không có khả năng sinh trưởng, không phát triển và không sinh sản.

Vận dụng

Vận dụng trang 10 SGK KHTN lớp 6: Một chú robot có thể cười, nói và hành động như một con người. Vậy robot là vật sống hay vật không sống? 

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Lời giải:

Robot là vật không sống vì robot không thể trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, không có khả năng sinh trưởng, không phát triển và không sinh sản.

Bài tập

Bài 1 trang 10 SGK KHTN lớp 6: Em hãy kể tên một số hoạt động trong thực tế liên quan chủ yếu đến lĩnh vực khoa học tự nhiên:

a, Vật lý học.       

b, Hóa học.         

c, Sinh học.

d, Khoa học Trái Đất.             

e, Thiên văn học. 

Lời giải:

Một số hoạt động trong thực tế liên quan chủ yếu đến lĩnh vực khoa học tự nhiên là:

- Vật lý học: bay bằng khinh khí cầu, phẫu thuật mắt bằng tia lase, sử dụng máy cơ đơn giản đưa vật lên cao, chế tạo bàn ghế, sử dụng thang máy,…

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

 

- Hóa học: Dùng axit HF vẽ lên thủy tinh; chữa cháy xăng dầu bằng cát…

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên                     

- Sinh học: mô hình trồng nấm tiên tiến, lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao…

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

 

- Khoa học Trái Đất; dự báo thời tiết, tìm hiểu về địa hình, địa thế, cấu tạo đất….

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

 

- Thiên văn học: dùng kính thiên văn quan sát các ngôi sao, đo kích thước, khối lượng vật thể; làm lịch thiên văn

Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

Bài 2 trang 10 SGK KHTN lớp 6: Vật nào sau đây gọi là vật không sống? 

A. Con ong                              B. Vi khuẩn

C. Than củi                              D. Cây cam

Lời giải:

Than củi là vật không sống vì than củi không thể trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, không có khả năng sinh trưởng, không  phát triển, không vận động, không cảm ứng và không sinh sản.

Chọn đáp án C

Bài 3 trang 10 SGK KHTN lớp 6: Em có thể phân biệt khoa học về vật chất (vật lí, hóa học,...) và khoa học về sự sống (sinh học) dựa vào sự khác biệt nào?

Lời giải:

Sự khác biệt giữa khoa học về vật chất (vật lí, hóa học,...) và khoa học về sự sống (sinh học):

- Khoa học vật chất (vật lí, hóa học,...) nghiên cứu vật không sống.

- Khoa học sự sống (sinh học) nghiên cứu vật sống.

Phần 2: Lý thuyết bài học 

Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên hay nhất, chi tiết bám sát nội dung sgk KHTN 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt KHTN 6.

1. Lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

     Khoa học tự nhiên bao gồm một số lĩnh vực chính như: 

- Vật lí học nghiên cứu về vật chất, quy luật vận động, lực, năng lượng và sự biến đổi năng lượng. 

- Hoá học nghiên cứu về chất và sự biến đổi của chúng.

- Sinh học hay sinh vật học nghiên cứu về các vật sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. 

- Khoa học Trái Đất nghiên cứu về Trái Đất và bầu khí quyển của nó. 

- Thiên văn học nghiên cứu về quy luật vận động và biến đổi của các vật thể trên bầu trời.

Ví dụ: 

- Vật lý học: bay bằng khinh khí cầu, phẫu thuật mắt bằng tia laser…      

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

- Hóa học: Dùng axit HF vẽ lên thủy tinh; chữa cháy xăng dầu bằng cát…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

- Sinh học: mô hình trồng nấm tiên tiến, lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

- Khoa học Trái Đất; dự báo thời tiết…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

- Thiên văn học: dùng kính thiên văn quan sát các ngôi sao…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

2. Vật sống và vật không sống

- Vật sống có biểu hiện sống như trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng, phát triển, vận động, cảm ứng, sinh sản.

+ Trao đổi chất và sự chuyển hóa năng lượng: Sinh vật lấy thức ăn, chất dinh dưỡng, nước từ môi trường để tích lũy và chuyển hóa năng lượng nuôi sống cơ thể đồng thời thải chất thải ra môi trường.

+ Sinh trưởng, phát triển: Sinh vật lớn lên, tăng trưởng về kích thước và hình thành các bộ phận mới.

+ Vận động: Sinh vật di chuyển (động vật), trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường,… để sinh trưởng và phát triển.

+ Cảm ứng: Sinh vật phản ứng lại tác động của môi trường.

+ Sinh sản: Sinh vật sinh sản để duy trì nòi giống.

- Vật không sống là vật không có biểu hiện sống.

Ví dụ: 

   Con ong là vật sống vì con ong có thể trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, có khả năng sinh trưởng, phát triển, vận động, cảm ứng và sinh sản.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

  Than củi là vật không sống vì than củi không thể trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, không có khả năng sinh trưởng, không phát triển, không vận động, không cảm ứng và không sinh sản.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên | Chân trời sáng tạo

Phần 3: Bài tập trắc nghiệm

Với 10 bài tập trắc nghiệm Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 2: Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ bám sát sgk KHTN 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn luyện để biết cách làm các dạng bài tập KHTN 6.

Câu 1. Lĩnh vực chuyên nghiên cứu về động vật thuộc lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên?

A. Vật lí.                                 

B. Hoá học. 

C. Sinh học.                             

D. Khoa học Trái Đất.

Lời giải

Lĩnh vực chuyên nghiên cứu về động vật thuộc lĩnh vực: Sinh học. Vì Sinh học nghiên cứu về các vật sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và môi trường.

Chọn đáp án C

Câu 2. Vật sống có những đặc điểm nào?

A. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng            

B. Lớn lên

C. Vận động                                                          

D. Cả 3 đặc điểm trên

Lời giải: Vật sống có những đặc điểm: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng, phát triển (bao gồm lớn lên), vận động, cảm ứng, sinh sản.

Chọn đáp án D

Câu 3. Vật nào sau đây được gọi là vật không sống?

A. Con mèo                    

B. Cây cau

C. Chú chuột                  

D. Cái thang

Lời giải

- Những vật là vật sống: con mèo, chú chuột, cây cau vì nó mang đặc điểm của vật sống.

- Vật không sống là cái thang vì nó không có khả năng: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng, phát triển (bao gồm lớn lên), vận động, cảm ứng, sinh sản.

Chọn đáp án D

Câu 4. Vật nào sau đây được gọi là vật sống?

A. Xe máy                               

B. Cây hoa hồng

C. Người máy                          

D. Bình đựng nước

Lời giải

Vật sống là cây hoa hồng vì nó có khả năng: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng, phát triển, vận động, cảm ứng, sinh sản.

Vật không sống là xe máy, người máy và bình đựng nước vì nó không mang những đặc điểm của vật sống.

Chọn đáp án B

Câu 5. Ứng dụng mô hình trồng rau thủy canh liên quan đến lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên?

 Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 6 Bài 2 (có đáp án): Các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên có đáp án - Chân trời sáng tạo

A. Vật lí.                                  

B. Hoá học. 

C. Sinh học.                             

D. Khoa học Trái Đất.

Lời giải

Ứng dụng mô hình trồng rau thủy canh liên quan đến vật sống thuộc lĩnh vực sinh học.

Chọn đáp án C

Câu 6. Lĩnh vực nào sau đây không thuộc khoa học tự nhiên?

A. Vật lí học                   

B. Sinh học

C. Lịch sử                       

D. Hóa học

Lời giải

Lĩnh vực thuộc khoa học tự nhiên là: Vật lí học, Sinh học, Hóa học, Khoa học Trái Đất, Thiên văn học.

Chọn đáp án C

Câu 7. Lĩnh vực nào sau đây thuộc khoa học tự nhiên?

A. Lịch sử                      

B. Văn học

C. Âm nhạc                    

D. Thiên văn học

Lời giải

Lĩnh vực thuộc khoa học tự nhiên là: Vật lí học, Sinh học, Hóa học, Khoa học Trái Đất, Thiên văn học.

A – không thuộc khoa học tự nhiên

B – không thuộc khoa học tự nhiên

C – không thuộc khoa học tự nhiên

D – thuộc khoa học tự nhiên

Chọn đáp án D

Câu 8. Ứng dụng nông dân xử lí đất chua bằng vôi bột liên quan tới lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên?

A. Vật lí.                                  

B. Hoá học. 

C. Sinh học.                             

D. Khoa học Trái Đất.

Lời giải

Ứng dụng nông dân xử lí đất chua bằng vôi bột liên quan tới lĩnh vực hóa học.

Chọn đáp án B

Câu 9. Lĩnh Vật lí học nghiên cứu các đối tượng?

A. vật chất, quy luật vận động, lực, năng lượng và sự biến đổi năng lượng.

B. chất và sự biến đổi của chúng.

C. Trái Đất và bầu khí quyển của nó.

D. quy luật vận độn và biến đổi của các vật thể trên bầu trời.

Lời giải

A – đối tượng thuộc lĩnh vực vật lí học

B – đối tượng thuộc lĩnh vực hóa học

C – đối tượng thuộc lĩnh vực khoa học Trái Đất

D – đối tượng thuộc lĩnh vực thiên văn học

Chọn đáp án A

Câu 10. Thí nghiệm đo lực kéo hộp bút trên mặt bàn thuộc lĩnh vực khoa học nào?

A. Hóa học                     

B. Khoa học Trái Đất

C. Vật lí học                   

D. Thiên văn học

Lời giải

Thí nghiệm đo lực kéo hộp bút trên mặt bàn thuộc lĩnh vực Vật lí học.

Chọn đáp án C

 

Bài viết liên quan

443
  Tải tài liệu