Giải Toán lớp 6 Cánh diều Bài tập cuối chương 5
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 5 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 5. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 5
Bài tập
Bài 1 trang 71 Toán lớp 6 Tập 2: Viết các số sau theo thứ tự tăng dần:
Lời giải:
a) Ta chia các phân số thành hai nhóm:
- Nhóm 1 gồm các phân số âm
- Nhóm 2 gồm các phân số dương
Ở nhóm 1, để so sánh hai phân số này ta cần quy đồng:
Ta có:
Ở nhóm 2, để so sánh hai phân số này ta cần quy đồng:
Ta có:
Vậy các phân số được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là:
b) - 3,175; 1,9; - 3,169; 1,89.
Ta chia các số thập phân thành hai nhóm:
- Nhóm 1: Gồm các số thập phân âm: - 3,175 và – 3,169.
- Nhóm 2: Gồm các số thập phân dương: 1,9 và 1,89.
Ở nhóm 1, Số đối của số thập phân – 3,175 là 3,175 và số đối của số thập phân – 3,169 là 3,169.
Ta có 3 = 3, kể từ trái sang phải cặp chữ số cùng hàng ở sau dấu phẩy đầu tiên khác nhau là cặp chữ số ở vị trí hàng phần trăm. Do 7 > 6 nên 3,175 > 3,169 hay – 3,175 < - 3,169.
Ở nhóm 2, Ta có 1 = 1 và kể từ trái sang phải cặp chữ số cùng hàng ở sau dấu phẩy đầu tiên khác nhau là cặp chữ số ở vị trí hàng phần mười. Do 9 > 8 nên 1,9 > 1,89.
Suy ra – 3, 175 < - 3,169 < 1, 89 < 1,9.
Vậy các số thập phân theo thứ tự tăng dần là: -3,175; -3,169; 1,89 và 1,9.
Bài 2 trang 71 Toán lớp 6 Tập 2: Tính một cách hợp lí:
Lời giải:
c) 1,23 - 5,48 + 8,77 - 4,32
= (1,23 + 8,77) + (-5,48 – 4,32)
= 10 + ( -10)
= 0.
d) 7.0,25 + 9.0,25
= 0,25. (7 + 9)
= 0,25.16
= 4.
Bài 3 trang 71 Toán lớp 6 Tập 2: Trong tháng Tư, gia đình bà Mai quản lí tài chính như sau:
Lời giải:
Thu nhập tháng năm của gia đình bà Mai là: 16 000 000 – 16 000 000.12% = 14 080 000 (đồng).
Chi tiêu tháng năm của gia đình bà Mai là: 13 000 000 + 13 000 000.12% = 14 560 000 (đồng).
Gia đình bà Mai trong tháng Năm còn để dành được: 14 080 000 – 14 560 000 = - 480 000 (đồng).
Vậy gia đình bà Mai trong tháng Năm còn thiếu 480 000 đồng.
Lời giải:
a) Sau 1 năm, số dân của Việt Nam tăng: 97 912 500.2% = 1 958 250 (người).
Sau 1 năm, số dân của Việt Nam là: 97 912 500 + 1 958 250 = 99 870 750 (người).
Đổi 99 870 750 (người) = 99,87075 (triệu người) 99,87 (triệu người).
Vậy sau 1 năm số dân của Việt Nam khoảng 99,87 triệu người.
b) Sau năm tiếp theo, số dân của Việt Nam tăng: 99 870 750.2% = 1 997 415 (người).
Số dân của Việt Nam sau 2 năm là: 99 870 750 + 1 997 415 = 101 868 165 (người)
Đổi 101 868 165 người = 101,87 (triệu người).
Vậy sau 2 năm, số dân của Việt Nam là 101,87 triệu người.
Lời giải:
Ngày thứ ba, bạn Dũng đọc được số phần quyển sách là:
Quyển sách đó có số trang là:
Vậy quyển sách có 720 trang.
Lời giải:
a) Diện tích phần lát gạch chiếm số phần sân vườn là:
Diện tích sân vườn là:
Vậy diện tích sân vườn là: 45 m2.
b) Cách 1: Diện tích trồng cỏ là: 45 – 36 = 9 (m2).
Vậy diện tích trồng cỏ là 9m2.
Cách 2: Diện tích trồng cỏ là:
Vậy diện tích trồng cỏ là 9m2.
c) 1m2 cỏ có giá 50 000 đồng nên 9m2 có giá 9.50 000 = 450 000 (đồng).
Lúc ông Ba mua được giảm 5% nên giá tiền thực tế để mua cỏ là:
450 000 – 5%.450 000 = 427 500 (đồng).
Vậy số tiền cần mua cỏ là 427 500 đồng.
a) Tính nhiệt độ của nước sôi theo độ F, biết rằng nước sôi có nhiệt độ là 100 °C.
Lời giải:
a) Nhiệt độ sôi của nước là 1000C nghĩa là C = 100, chuyển sang nhiệt độ F là:
F = (160 + 9.100) : 5 = 2120F.
Vậy nhiệt độ sôi của nước biểu diễn theo độ F là 2120F.
b) Nhiệt độ của mặt đường nhựa vào buổi trưa là 1090F nghĩa là F = 109.
Khi đó, ta có: 109 = (160 + 9.C) : 5
160 + 9C = 109.5
160 + 9C = 545
9C = 545 – 160
9C = 385
C = 385 : 9
C ≈ 42,8.
Vậy vào buổi trưa những ngày hè nắng gắt ở Hà Nội nhiệt độ mặt đường nhựa vào buổi trưa có thể lên đến 42,80C.
c) Ta có: 1 ft = 304,8 mm
5 000 ft = 1 524 000 mm = 1,524 km.
Cứ lên cao 1 km thì nhiệt độ giảm khoảng 30C nên ở độ 1,524 thì nhiệt độ giảm khoảng:
3.1,524 = 4,5720C.
Suy ra nhiệt độ sôi của nước tại độ cao này là: 100 – 4,572 = 95,4280C.
Chuyển sang độ F là: F = (160 + 9.95,428) : 5 = 203,77040F.
Vậy điểm sôi của nước tại độ cao 5 000 ft là 203,77040F.
Lời giải:
a) Đổi 12,37 triệu tấn = 12 370 000 000(kg)
Thể tích của lượng dầu thô khai thác năm 2019 theo kế hoạch là:
12 370 000 000: 900 ≈ 13 744 444,4 (m3).
Vậy thể tích của lượng dầu thô khai thác năm 2019 theo kế hoạch là 13 744 444,4 m3.
b) Đổi 13 744 444,4 m3 = 12 163 225,17 (DWT).
Ta có: 12 163 225,2 : 104 503 ≈ 116,4.
Do đó cần ít nhất 117 chuyến tàu chở dầu thô như thế.
Vậy cần ít nhất 117 chuyến tàu chở dầu thô như thế.
a) Số học sinh ăn xôi nhiều nhất trong một ngày là bao nhiêu?
b) Số học sinh ăn xôi ít nhất trong một ngày là bao nhiêu?
c) Cửa hàng 2 bán được nhiều hơn Cửa hàng 1 bao nhiêu suất xôi trong tuần đó?
d) Mỗi buổi sáng hai cửa hàng nên chuẩn bị khoảng bao nhiêu suất xôi cho học sinh?
Lời giải:
Trong ngày thứ hai, số học sinh ăn xôi là: 25 + 40 = 65 (học sinh).
Trong ngày thứ ba, số học sinh ăn xôi là: 19 + 45 = 64 (học sinh).
Trong ngày thứ tư, số học sinh ăn xôi là: 23 + 43 = 66 (học sinh).
Trong ngày thứ năm, số học sinh ăn xôi là: 20 + 41 = 61 (học sinh).
Trong ngày thứ sáu, số học sinh ăn xôi là: 23 + 44 = 67 (học sinh).
Trong ngày thứ bảy, số học sinh ăn xôi là: 21 + 39 = 60 (học sinh).
a) Số học sinh ăn xôi nhiều nhất trong một ngày là ở ngày thứ sáu với 67 học sinh.
Vậy số học sinh ăn xôi nhiều nhất trong một ngày là 67 học sinh.
b) Số học sinh ăn xôi ít nhất trong một ngày là ở ngày thứ năm với 61 học sinh.
Vậy số học sinh ăn xôi ít nhất trong một ngày là 61 học sinh.
c) Trong một tuần, cửa hàng 1 bán được số suất xôi là:
25 + 19 + 23 + 20 + 23 + 21 = 131 (suất).
Trong một tuần, cửa hàng 2 bán được số suất xôi là:
40 + 45 + 43 + 41 + 44 + 39 = 252 (suất).
Trong tuần đó, cửa hàng 2 bán được nhiều hơn Cửa hàng 1 số suất xôi là:
252 – 131 = 121 (suất).
Vậy trong tuần đó, cửa hàng 2 bán được nhiều hơn Cửa hàng 1 121 suất xôi.
d) Mỗi buổi sáng Cửa hàng 1 nên chuẩn bị khoảng:
Mối buổi sáng Cửa hàng 2 nên chuẩn bị khoảng:
Vậy mỗi sáng Cửa hàng 1 nên chuẩn bị khoảng 22 suất, Cửa hàng 2 nên chuẩn bị khoảng 42 suất.