Giải Toán lớp 6 Cánh diều Bài 3: Hình bình hành

Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Toán lớp 6 Bài 3: Hình bình hành sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 6 Bài 3. Mời các bạn đón xem:

423


Giải bài tập Toán lớp 6 Bài 3: Hình bình hành

Trả lời câu hỏi giữa bài

Hoạt động 1 trang 102 Toán lớp 6 Tập 1: Dùng bốn chiếc que, trong đó hai que ngắn có độ dài bằng nhau, hai que dài có độ dài bằng nhau, để xếp thành hình bình hành như ở Hình 22.

Dùng bốn chiếc que, trong đó hai que ngắn có độ dài bằng nhau, hai que dài có độ dài bằng nhau

Lời giải:

Học sinh chuẩn bị que và thực hiện theo yêu cầu đề bài.

Hoạt động 2 trang 102 Toán lớp 6 Tập 1: Với hình bình hành PQRS như ở Hình 23, thực hiện hoạt động sau:

Với hình bình hành PQRS như ở Hình 23, thực hiện hoạt động sau

a) Quan sát xem các cặp cạnh đối PQ và RS; PS và QR có song song với nhau không.

b) Cắt hình bình hành PQRS theo đường chéo PR thành hai tam giác PQR (tô màu xanh) và tam giác RSP (tô màu hồng) (Hình 24 a, b). Dịch chuyển tam giác màu xanh cho trùng với tam giác màu hồng, trong đó đỉnh Q trùng với đỉnh S.

Với hình bình hành PQRS như ở Hình 23, thực hiện hoạt động sau

+ So sánh: cặp cạnh đối PQ và RS; cặp cạnh đối PS và QR.

+ So sánh góc PSR và góc PQR.  

Lời giải:

a) Các cặp cạnh đối PQ và RS; PS và QR song song với nhau.

b) Các cặp cạnh đối PQ và RS; PS và QR bằng nhau.

    Góc PSR và PQR bằng nhau.

Hoạt động 3 trang 102 Toán lớp 6 Tập 1: Cho trước hai đoạn thẳng AB, AD như Hình 26.

Cho trước hai đoạn thẳng AB, AD như Hình 26

Vẽ hình bình hành ABCD nhận hai đoạn thẳng AB, AD làm cạnh.

Lời giải:

Ta có thể vẽ hình bình hành ABCD bằng thước và compa như sau:

Cho trước hai đoạn thẳng AB, AD như Hình 26

Bước 1. Lấy B làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AD. Lấy D làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AB. Gọi C là giao điểm của hai phần đường tròn này.

Bước 2. Dùng thước vẽ các đoạn thẳng BC và CD.

Vậy ta được hình bình hành ABCD.

Luyện tập 1 trang 103 Toán lớp 6 Tập 1: Vẽ hai đoạn thẳng MN và MQ. Từ đó, vẽ hình bình hành MNPQ nhận hai đoạn thẳng MN và MQ làm cạnh.

Lời giải:

Ta lần lượt thực hiên qua các bước sau:

Bước 1. Lấy điểm M bất kì, vẽ hai đoạn thẳng MN, MQ sao cho MN và MQ không trùng lên nhau và có độ dài khác nhau như hình dưới đây.

Vẽ hai đoạn thẳng MN và MQ. Từ đó, vẽ hình bình hành MNPQ nhận hai đoạn thẳng MN

Bước 2. Lấy Q làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính MN. Lấy N làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính MQ. Gọi P là giao điểm của hai phần đường tròn này.

Vẽ hai đoạn thẳng MN và MQ. Từ đó, vẽ hình bình hành MNPQ nhận hai đoạn thẳng MN

Bước 3. Dùng thước vẽ các đoạn thẳng QP và NP.

Vẽ hai đoạn thẳng MN và MQ. Từ đó, vẽ hình bình hành MNPQ nhận hai đoạn thẳng MN

Khi đó ta được hình bình hành MNPQ.

Hoạt động 4 trang 103 Toán lớp 6 Tập 1: Thực hiện các bước sau đây:

Bước 1. Vẽ hình bình hành ABCD

Thực hiện các bước sau đây: Bước 1. Vẽ hình bình hành ABCD

Bước 2. Vẽ BH vuông góc với AD

Thực hiện các bước sau đây: Bước 1. Vẽ hình bình hành ABCD

Bước 3. Cắt hình bình hành ABCD thành tam giác ABH và hình thang BCDH

Thực hiện các bước sau đây: Bước 1. Vẽ hình bình hành ABCD

Bước 4. Ghép tam giác ABH vào hình thang BCDH để được hình chữ nhật

Bước 5. So sánh diện tích hình bình hành ABCD và diện tích hình chữ nhật được tạo thành ở Bước 4.

Thực hiện các bước sau đây: Bước 1. Vẽ hình bình hành ABCD

Lời giải:

Từ hình bình hành ta cắt rời thành 2 miếng bìa rồi ghép lại thành hình chữ nhật, nên hình chữ nhật được tạo thành từ các miếng bìa của hình bình hành. Do đó diện tích hình bình hành ABCD bằng diện tích hình chữ nhật được tạo thành.

Luyện tập 2 trang 104 Toán lớp 6 Tập 1: Bạn Hoa làm một khung ảnh có dạng hình bình hành PQRS với PQ = 18 cm và PS =13cm. Tính độ dài viền khung ảnh bạn Hoa đã làm.

Lời giải:

Độ dài viền khung ảnh chính là chu vi của khung ảnh hình bình hành trên. 

Do đó độ dài viền khung ảnh bạn Hoa đã làm là: 

2 . (13 + 18) = 62 (cm) 

Vậy độ dài viền khung ảnh bạn Hoa đã làm là 62 cm.

Bài tập

Bài 1 trang 104 Toán lớp 6 Tập 1: Xem Hình 28 và cho biết hình nào trong số các hình đó là hình bình hành.

Xem Hình 28 và cho biết hình nào trong số các hình đó là hình bình hành

Lời giải:

Quan sát Hình 28, ta thấy 

+) AB = CD; AD = BC (đếm số ô vuông); AB và CD song song với nhau; AD và BC song song với nhau nên ABCD là hình bình hành.

+) EI = GH; EG = IH (đếm số ô vuông); EI song song với GH; EG song song IH nên IEGH là hình bình hành. 

+) Hai hình còn lại không phải hình bình hành vì không có các cạnh đối bằng nhau.

Vậy trong Hình 28, có hai hình bình hành là ABCD và IEGH.

Bài 2 trang 104 Toán lớp 6 Tập 1: Một mảnh đất hình bình hành ABCD với AB = 47 m. Người ta mở rộng mảnh đất này thành hình bình hành AEGD có diện tích lớn hơn diện tích mảnh đất ban đầu là 189 m2 và BE = 7 m (Hình 29). Tính diện tích mảnh đất ban đầu.

Một mảnh đất hình bình hành ABCD với AB = 47 m. Người ta mở rộng mảnh đất

Lời giải:

Phần đất mở rộng có diện tích 189 m2 chính là hình bình hành BEGC và hình bình hành này có cùng đường cao với hình bình hành ABCD. 

Do đó đường cao của hình bình hành ABCD là: 

189 : 7 = 27 (m)

Diện tích mảnh đất ban đầu (hay diện tích hình bình hành ABCD) là:

47 . 27 = 1 269 (m2

Vậy diện tích mảnh đất ban đầu là 1 269 m2.

Bài 3 trang 104 Toán lớp 6 Tập 1: Sử dụng các mảnh bìa như Hình 21 để ghép thành một hình bình hành.

Sử dụng các mảnh bìa như Hình 21 để ghép thành một hình bình hành

Lời giải:

Ta đặt tên các mảnh như sau:

Sử dụng các mảnh bìa như Hình 21 để ghép thành một hình bình hành

Ta ghép thành hình bình hành:

Sử dụng các mảnh bìa như Hình 21 để ghép thành một hình bình hành

Bài viết liên quan

423