Giải Toán lớp 6 Cánh diều Bài 2: Biểu đồ cột kép
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Toán lớp 6 Bài 2: Biểu đồ cột kép sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 6 Bài 2. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 6 Bài 2: Biểu đồ cột kép
Trả lời câu hỏi giữa bài
Lời giải:
Để biểu diễn được đồng thời từng loại huy chương của cả hai đoàn Việt Nam và Thái Lan trên cùng một biểu đồ cột ta sẽ sử dụng biểu đồ cột kép – sẽ được giới thiệu trong bài học này.
Quan sát Biểu đồ cột kép ở Hình 10 ta thấy:
- Đối tượng thống kê là các loại huy chương: Vàng, Bạc, Đồng. Các đối tượng này lân lượt được biểu diễn ở trục nằm ngang.
- Tiêu chí thống kê là số huy chương mỗi loại của mỗi nước.
- Ứng với mỗi đối tượng thống kê có một số liệu thống kê theo tiêu chí, lần lượt được biểu diễn ở trục thẳng đứng.
- Trong biểu diễn thống kê của Đoàn Thể thao Việt Nam, các cột đều được tô màu đỏ và được quy định bằng hình chữ nhật màu đỏ ở phía trên của biểu đồ.
Trong biểu diễn thống kê của Đoàn Thể thao Thái Lan, các cột đều được tô màu xanh và được quy định bằng hình chữ nhật màu xanh ở phía trên của biểu đồ.
Biết rằng mỗi học sinh chỉ nêu một môn thể thao yêu thích nhất.
a) Môn thể thao nào có nhiều học sinh thích chơi nhất?
b) Tính tổng số học sinh của lớp 6C.
Lời giải:
a) Quan sát biểu đồ, ta thấy cột bóng đá màu đỏ và cột bóng đá màu xanh là cột cao nhất tương ứng với 12 học sinh nữ và 10 học sinh nam yêu thích. Do đó môn thể thao có nhiều học sinh thích chơi nhất là bóng đá.
b) Vì mỗi học sinh chỉ yêu thích một môn thể thao nên số học sinh của lớp 6C chính là tổng số học sinh nam và nữ yêu thích các môn thể thao và bằng:
12 + 10 + 4 + 5 + 5 + 6 = 42 (học sinh)
Vậy lớp 6C có 42 học sinh.
Bài tập
a) Trong ba buổi đầu tiên. số học viên dùng nước giải khát ở mỗi buổi là bao nhiêu?
1. 40 cốc nước giải khát; 2. 45 cốc nước giải khát;
3. 60 cốc nước giải khát; 4. 80 cốc nước giải khát.
Lời giải:
a) Số lượt học viên dùng nước ở buổi 1 là: 25 + 35 = 60 (lượt học viên).
Số lượt học viên dùng nước ở buổi 2 là: 23 + 37 = 60 (lượt học viên).
Số lượt học viên dùng nước ở buổi 3 là: 22 + 38 = 60 (lượt học viên).
Vậy tổng số lượt học viên dùng nước ở mỗi buổi là 60 lượt học viên.
b) Dựa vào biểu đồ Hình 14, ta thấy số lượt học viên dùng nước giải khát của khoa KTNN nhiều hơn so với số lượt học viên dùng nước giải khát của khoa KTCN.
c) Vì tổng số lượt học viên dùng nước ở mỗi buổi là 60 lượt học viên nên để tránh lãng phí trong những buổi học tiếp theo ta nên chọn phương án 3.
Bài 2 trang 13 Toán lớp 6 Tập 2:
Lời giải:
a) Trong hai ngày cửa hàng 1 đã bán được: 6 + 8 = 14 (cái áo).
Trong hai ngày cửa hàng 2 đã bán được: 3 + 4 = 7 (cái áo).
Vậy trong hai ngày cửa hàng 1 đã bán được 14 cái áo, cửa hàng 2 bán được 7 cái áo.
b) Nhận định “Bán được càng nhiều áo thì càng lãi nhiều” là hợp lí vì cửa hàng 1 bán được 14 cái áo lãi 700 000, còn cửa hàng 2 bán được 7 cái áo lãi 400 000 (700 000 > 400 000).
a) So sánh số lượng ti vi bán được của mỗi cửa hàng trong tháng 5 và trong tháng 6.
1. Cửa hàng 3 bán ti vi với giá rẻ nhất;
2. Cửa hàng 3 chăm sóc khách hàng tốt nhất;
3. Cửa hàng 3 có nhiều loại ti vi cho người mua hàng lựa chọn;
4. Cửa hàng 3 ở vị trí thuận lợi cho việc đi lại mua bán của người mua hàng?
Lời giải:
a) So sánh số lượng ti vi bán được trong tháng 5 và tháng 6 ở mỗi cửa hàng:
Ở cả 3 cửa hàng, số ti vi bán được của tháng 6 luôn nhiều hơn tháng 5. Cụ thể:
Cửa hàng 1: Số ti vi bán được ở tháng 6 nhiều hơn tháng 5 là: 47 – 30 = 17 (ti vi)
Cửa hàng 2: Số ti vi bán được ở tháng 6 nhiều hơn tháng 5 là: 71 – 42 = 29 (ti vi)
Cửa hàng 3: Số ti vi bán được ở tháng 6 nhiều hơn tháng 5 là: 88 – 53 = 35 (ti vi)
b) Mỗi học sinh sẽ có những lựa chọn khác nhau (vì lý do nào cũng hợp lý).
Ý kiến cả nhân của em là đồng ý với nhận xét: (2), (4)
c) Số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 6 nhiều hơn số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 5 là: (47 + 71 + 88) - (30 + 42 + 53) = 81 (ti vi)
Giải bóng đá World Cup 2018 diễn ra vào tháng 6, tháng 7 hàng năm. Sự kiện đó có liên quan đến việc mua bán ti vi vì vào thời điểm đó, nhu cầu xem cao, sức mua tăng, vì thế lượng ti vi bán được nhiều.
d) Nếu 20 năm sau (tính từ năm 2018) em có một cửa hàng bán ti vi thì em chọn tháng 6 để có thể bán được nhiều ti vi nhất trong năm.
Bài viết liên quan
- Giải Toán lớp 6 Cánh diều Bài 1: Thu thập, tổ chức, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu
- Giải Toán lớp 6 Cánh diều Bài 3: Mô hình xác suất trong một số trò chơi và thí nghiệm đơn giản
- Giải Toán lớp 6 Cánh diều Bài 4: Xác suất thực nghiệm trong một trò chơi và thí nghiệm đơn giản
- Giải Toán lớp 6 Cánh diều Bài tập cuối chương 4