(x2 −5x+4)(x2 −5x+6) = n2 +5n+10.
Quảng cáo
2 câu trả lời 150
Để giải phương trình (x2−5x+4)(x2−5x+6)=n2+5n+10, chúng ta bắt đầu bằng cách đơn giản hóa vế bên trái.
Đặt:
y=x2−5x.
Sau đó, chúng ta có thể viết lại vế bên trái là:
(y+4)(y+6).
Bây giờ, mở rộng vế này:
(y+4)(y+6)=y2+6y+4y+24=y2+10y+24.
Thay lại giá trị y:
y2+10y+24=(x2−5x)2+10(x2−5x)+24.
Vậy phương trình của chúng ta trở thành:
(x2−5x)2+10(x2−5x)+24=n2+5n+10.
Tiếp theo, chúng ta ký hiệu:
z=x2−5x,
dẫn đến:
z2+10z+24=n2+5n+10.
Sắp xếp lại cho chúng ta:
z2+10z+24−n2−5n−10=0,
có thể đơn giản hóa thành:
z2+10z−n2−5n+14=0.
Bây giờ, chúng ta xem xét đây như một phương trình bậc hai với z:
z2+10z+(14−n2−5n)=0.
Để tìm z, biệt thức của phương trình bậc hai này phải không âm:
Δ=102−4(1)(14−n2−5n)≥0.
Điều này đơn giản hóa thành:
100−56+4n2+20n≥0,
dẫn đến:
4n2+20n+44≥0.
Chia hết cho 4:
n2+5n+11≥0.
Tiếp theo, chúng ta tính biệt thức của phương trình bậc hai n2+5n+11:
Δ′=52−4⋅1⋅11=25−44=−19.
Vì biệt thức âm, phương trình bậc hai n2+5n+11 không có nghiệm thực và luôn dương cho mọi n thực.
Vì vậy, n2+5n+11≥0 đúng với mọi giá trị n thực.
Tiếp theo, chúng ta cần xác định các giá trị có thể cho z. Phương trình bậc hai trong z là:
z2+10z+(14−n2−5n)=0.
Sử dụng công thức nghiệm, chúng ta có:
z=−10±√Δ2,
với Δ=4n2+20n−44.
Vì vậy, chúng ta tìm được:
z=−5±√n2+5n−11.
Để đảm bảo z hợp lệ, chúng ta tìm khoảng giá trị cho n:
Vì bên phải n2+5n−11≥0 cũng phải không âm, chúng ta tìm nghiệm của n2+5n−11=0:
Δ″=52+4⋅11=25+44=69.
Do đó,
n=−5±√692.
Tính toán các nghiệm cho ta khoảng:
n≈−5−8.312vàn≈−5+8.312.
Các khoảng mà n2+5n−11≥0 là n≤−5−√692 hoặc n≥−5+√692.
Kết luận, n có thể nhận giá trị sao cho:
n∈(−∞,−5−√692]∪[−5+√692,∞).
---
Quảng cáo