Quảng cáo
1 câu trả lời 161
Từ A đến (SBC):
Gọi (H) là hình chiếu của (A) lên mặt phẳng ((SBC)).
Ta có: (AH) là đoạn vuông góc từ (A) đến mặt phẳng ((SBC)).
Xét tam giác vuông (ABE) với (AE = BC = 2a).
Áp dụng định lý Pythagoras: (AK^2 = AE^2 + AB^2 = 5a^2).
Từ đó, (AK = \sqrt{5}a).
Gọi (I) là giao điểm của (AC) và ((SBC)). Vì (ABCD) là hình chữ nhật, nên (I) là trung điểm của (AC).
Do đó, (AI = \frac{1}{2}AC = \frac{1}{2}2a = a).
Khoảng cách từ (A) đến mặt phẳng ((SBC)) là (AH), ta có: (AH = \sqrt{5}a).
Từ A đến (SCD):
Gọi (K) là hình chiếu của (A) lên mặt phẳng ((SCD)).
Ta có: (AK) là đoạn vuông góc từ (A) đến mặt phẳng ((SCD)).
Xét tam giác vuông (SAK):(AK = \sqrt{5}a) (đã tính ở trên).
(SA = a).
Áp dụng định lý Pythagoras: (SK = \sqrt{SA^2 + AK^2} = \sqrt{6}a).
Từ A đến (SBD):
Khoảng cách từ (A) đến mặt phẳng ((SBD)) là (AI), ta có: (AI = a).
Từ C đến (SBD):
Gọi (I) là giao điểm của (AC) và ((SBD)). Vì (ABCD) là hình chữ nhật, nên (I) là trung điểm của (AC).
Do đó, khoảng cách từ (C) đến mặt phẳng ((SBD)) là (CI), ta có: (CI = \frac{1}{2}AC = a).
Đáp án: a) Từ A đến ((SBC)): (AH = \sqrt{5}a).
b) Từ A đến ((SCD)): (SK = \sqrt{6}a).
c) Từ A đến ((SBD)): (AI = a).
d) Từ C đến ((SBD)): (CI = a).
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
2 84154