a) Chứng minh tứ giác ACMH nội tiếp và CHM =CBN.
b) Chứng minh AM.AN+BM.BC=4R²
Quảng cáo
3 câu trả lời 869
a) Ta có $\widehat{AOC}=180^{\circ}$ nên $\widehat{ACB}=90^{\circ}$. Khi đó, ta có $\widehat{HCM}=\widehat{HCB}=\widehat{HAB}=\widehat{HAM}$ nên tứ giác $ACMH$ nội tiếp.
Gọi $E$ là giao điểm của $HM$ và $AB$. Khi đó, ta có $\widehat{EBM}=\widehat{EAM}$ nên tứ giác $AENM$ nội tiếp.
Do đó, ta có $\widehat{CHM}=\widehat{CAM}=\widehat{CAN}=\widehat{CBN}$.
Vậy ta có tứ giác $ACMH$ nội tiếp và $\widehat{CHM}=\widehat{CBN}$.
b) Ta có $AM.AN=BM.BC=R^2-OM^2$ (do $OM=BM-BN$ và $BM^2=R^2-AM^2$).
Do đó, ta có:
$AM.AN+BM.BC=R^2-OM^2+R^2-AM^2=2R^2-OM^2-AM^2+R^2$
Mà $OM^2+AM^2=AH^2=4R^2-AB^2=4R^2-(2R)^2=4R^2-4R^2=0$
Vậy $AM.AN+BM.BC=4R^2$.
a) Vì $MN$ là đường cao trong tam giác $ACM$, nên ta có:
Mặt khác, ta có
Vậy
Theo định lí Ptolemy ứng dụng cho tứ giác $ACMH$ ta có:
Do đó,
Tứ giác $ACMH$ nội tiếp do có hai góc đối nhau:
Suy ra:
Hay
Vậy ta có:
0
Như vậy:
1
Kết hợp hai công thức trên, suy ra $BM.BC + CH^2 = AN.AM$, tức là tứ giác $ACMH$ nội tiếp, và $CHM = CBN$ (do hai tam giác $CHM$ và $CBN$ có cùng chiều cao $CH$ và đáy chung $CB$).
b) Gọi $I$ là trung điểm của $AB$. Ta có $R^2 = AM.BM = AN.BN = CM.BC = CI^2 + IM^2$.
Từ đó:
2
Do $AM.BN + AN.BM = AB.MN = R^2 - OM^2$, ta có:
3
Thay $BM.BC$ bằng $AN.AM - CM.CA = AN.AM - OM^2$ và suy ra đpcm.
a) Vì MN là đường cao trong tam giác ACM, nên ta có:
Mặt khác, ta có
Vậy
Theo định lí Ptolemy ứng dụng cho tứ giác ACMH ta có:
Do đó,
Tứ giác ACMH nội tiếp do có hai góc đối nhau:
0
Suy ra:
1
Hay
2
Vậy ta có:
3
0
Như vậy:
1
Kết hợp hai công thức trên, suy ra BM.BC+CH2=AN.AM6, tức là tứ giác ACMH nội tiếp, và CHM=CBN8 (do hai tam giác CHM và CBN có cùng chiều cao CH và đáy chung CB).
b) Gọi I3 là trung điểm của AB. Ta có R2=AM.BM=AN.BN=CM.BC=CI2+IM25.
Từ đó:
2
Do AM.BN+AN.BM=AB.MN=R2−OM27, ta có:
3
Thay BM.BC9 bằng AN.AM−CM.CA=AN.AM−OM20 và suy ra đpcm.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
103437
-
Hỏi từ APP VIETJACK68807
-
56608
-
47524
-
44249
-
36842
-
35274
