Giải Sách bài tập Toán 7 Cánh diều Bài tập cuối chương 5
Với giải sách bài tập Toán 7 Bài tập cuối chương 5 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 7 Bài tập cuối chương 5.
Giải sách bài tập Toán lớp 7 Bài tập cuối chương 5 - Cánh diều
Giải SBT Toán 7 trang 25 Tập 2
Bài 27 trang 25 SBT Toán 7 Tập 2:
Chênh lệch tổng số điểm trung bình Học kì II các môn trên của hai học sinh Lan và Hà là:
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
‒ Nhìn vào cột (màu đậm) của biểu đồ cột kép ở Hình 21 biểu thị kết quả điểm trung bình Học kì II môn Ngữ văn của bạn Lan, ta thấy trên đỉnh cột đó ghi số 8,2 và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng là điểm trung bình môn. Vậy điểm trung bình môn Ngữ Văn của bạn Lan là 8,2.
Tương tự như trên, ta xác định được điểm trung bình môn Toán, Tiếng Anh, Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học của bạn Lan lần lượt là: 6,3; 9,1; 8,4; 9,2; 7,7; 8,9; 8,5.
Do đó, tổng điểm trung bình Học kì II các môn của bạn Lan là:
8,2 + 6,3 + 9,1 + 8,4 + 9,2 + 7,7 + 8,9 + 8,5 = 66,3.
‒ Nhìn vào cột (màu nhạt) của biểu đồ cột kép ở Hình 21 biểu thị kết quả điểm trung bình Học kì II môn Ngữ văn của bạn Hà, ta thấy trên đỉnh cột đó ghi số 6,5 và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng là điểm trung bình môn. Vậy điểm trung bình môn Ngữ Văn của bạn Hà là 6,5.
Tương tự như trên, ta xác định được điểm trung bình môn Toán, Tiếng Anh, Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học của bạn Hà lần lượt là: 9,3; 9,1; 8,2; 6,9; 8,8; 7,5; 8,7.
Do đó, tổng điểm trung bình Học kì II các môn của bạn Hà là:
6,5 + 9,3 + 9,1 + 8,2 + 6,9 + 8,8 + 7,5 + 8,7 = 65.
Chênh lệch tổng số điểm trung bình Học kì II các môn trên của Lan và Hà là:
66,3 – 65 = 1,3.
Vậy ta chọn phương án D.
Bài 28 trang 25 SBT Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Dựa vào biểu đồ biểu diễn kết quả thống kê (tính theo tỉ số phần trăm) các loại chè xuất khẩu trong năm 2020 của công ty Phú Minh ta có tỉ số phần trăm các loại là:
• Chè thảo dược: 10%;
• Chè xanh: 78%.
• Chè đen: 12%;
Khi đó, ta có:
• Số tiền công ty chè Phú Minh thu được ở chè thảo dược năm 2020 là:
25 . 10% = 25 . = 2,5 (tỉ đồng).
• Số tiền công ty chè Phú Minh thu được ở chè xanh năm 2020 là:
25 . 78% = 25 . = 19,5 (tỉ đồng).
• Số tiền công ty chè Phú Minh thu được ở chè đen năm 2020 là:
25 . 12% = 25 . = 3 (tỉ đồng).
Vậy ta có bảng số liệu sau:
Loại chè |
Chè thảo dược |
Chè xanh |
Chè đen |
Số tiền (tỉ đồng) |
2,5 |
19,5 |
3 |
Vậy ta chọn phương án B.
Bài 29 trang 25 SBT Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Tập hợp các kết quả có thể xảy ra đối với số tự nhiên có hai chữ số nhỏ hơn 70 được viết ra là: M = {10, 11, 12,..., 68, 69}.
Trong các số 10, 11, 12,..., 68, 69, có 3 số là số chia hết cho cả 2 và 9 là: 18, 36, 54.
Vậy có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số chia hết cho cả 2 và 9” là: 18, 36, 54 (lấy ra từ tập hợp M = {10, 11, 12,..., 68, 69}).
Vậy ta chọn phương án A.
Bài 30 trang 25 SBT Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Tập hợp các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra là:
M = {150, 151, 152,..., 198, 199}.
Số các phần tử của tập hợp M là 199 – 150 + 1 = 50.
Trong các số 150, 151, 152,..., 198, 199, có 5 số có tổng ba chữ số bằng 12 là: 156, 165, 174, 183, 192.
Vậy có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có tổng ba chữ số bằng 12” là: 156, 165, 174, 183, 192 (lấy ra từ tập hợp M = {150, 151, 152,..., 198, 199}).
Do đó, xác xuất của biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có tổng ba chữ số bằng 12” là: .
Vậy ta chọn phương án D.
Giải SBT Toán 7 trang 27 Tập 2
Bài 31 trang 27 SBT Toán 7 Tập 2:
a) Lập bảng số liệu thống kê thời gian luyện tập của bốn học sinh trên theo mẫu sau:
c) Thời gian luyện tập của bạn Hằng bằng bao nhiêu phần trăm thời gian luyện tập của bạn An?
Lời giải:
a) Nhìn vào biểu đồ Hình 23 biểu diễn thời gian luyện tập trong ngày của bốn bạn An, Bình, Minh, Hằng, ta thấy trên đỉnh cột tương ứng ghi số 60, 70, 50, 45 và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng là thời gian (phút). Từ đó ta có bảng số liệu thống kê thời gian luyện tập của bốn học sinh như sau:
Học sinh |
An |
Bình |
Minh |
Hằng |
Thời gian (phút) |
60 |
70 |
50 |
45 |
b) Thời gian luyện tập của bạn Bình là: 70 phút.
Tổng thời gian luyện tập của ba bạn An, Minh, Hằng là: 60 + 50 + 45 = 155 (phút).
Tỉ số giữa tổng số giữa thời gian luyện tập của bạn Bình với tổng thời gian luyện tập của ba bạn An, Minh, Hằng là: .
Vậy tỉ số giữa thời gian luyện tập của bạn Bình với tổng thời gian luyện tập của ba bạn An, Minh, Hằng bằng
c) Thời gian luyện tập của bạn Hằng là: 45 phút;
Thời gian luyện tập của bạn An là: 60 phút.
Tỉ số phần trăm thời gian luyện tập của bạn Hằng so với thời gian luyện tập của bạn An là:
. 100% = 75%.
Vậy thời gian luyện tập của bạn Hằng bằng 75% thời gian luyện tập của bạn An.
Bài 32 trang 27 SBT Toán 7 Tập 2:
a) Lập bảng số liệu thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Indonesia theo mẫu sau:
Lời giải:
a)
‒ Nhìn vào cột (màu đậm) của biểu đồ cột kép ở Hình 24 biểu thị kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia trong năm 2016, ta thấy trên đỉnh cột đó ghi số 2 990,6 và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng là triệu đô la Mỹ. Vậy kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia trong năm 2016 là 2 990,6 triệu đô la Mỹ.
Tương tự như trên, ta xác định được kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia trong các năm 2017, 2018, 2019, 2020 lần lượt là: 3 660,4; 4 936,8; 5 720,3; 5 381,8 (triệu đô la Mỹ).
‒ Nhìn vào cột (màu nhạt) của biểu đồ cột kép ở Hình 24 biểu thị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia trong năm 2016, ta thấy trên đỉnh cột đó ghi số 2 617,9 và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng là triệu đô la Mỹ. Vậy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia trong năm 2016 là 2 617,9 triệu đô la Mỹ.
Tương tự như trên, ta xác định được kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam sang Indonesia trong các năm 2017, 2018, 2019, 2020 lần lượt là: 2 862,6; 3 533,7; 3 369,2; 2 826,1 (triệu đô la Mỹ).
Ta có bảng số liệu sau:
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Kim ngạch nhập khẩu (triệu đô la Mỹ) |
2 990,6 |
3 660,4 |
4 936,8 |
5 720,3 |
5 381,8 |
Kim ngạch xuất khẩu (triệu đô la Mỹ) |
2 617,9 |
2 862,6 |
3 533,7 |
3 369,2 |
2 826,1 |
b) Trong năm 2020, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia gấp số lần kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia là: ≈ 2 (lần).
Vậy trong năm 2020, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia gấp khoảng 2 lần kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia.
c) Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 là:
2 990,6 + 3 660,4 + 4 936,8 + 5 720,3 + 5 381,8 = 22 689,9 (triệu đô la Mỹ).
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 là:
2 617,9 + 2 862,6 + 3 533,7 + 3 369,2 + 2 826,1 = 15 209,5 (triệu đô la Mỹ).
Vậy tỉ số phần trăm tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 và tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 là:
. 100% ≈ 67%.
Vậy tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 bằng khoảng 67% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
Giải SBT Toán 7 trang 28 Tập 2
Bài 33 trang 28 SBT Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
a) Dựa vào biểu đồ Hình 25 ta có:
Số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2017 là: 37,1 tỉ đô la Mỹ;
Số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2018 là: 36,4 tỉ đô la Mỹ.
Do đó, tỉ số phần trăm số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2018 so với năm 2017 là: . 100% ≈ 98,11%.
Vậy số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2018 giảm 100% ‒ 98,11% = 1,89% so với năm 2017.
b) Dựa vào biểu đồ Hình 25 ta có:
Số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2016 là: 26,9 tỉ đô la Mỹ;
Số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2019 là: 38,9 tỉ đô la Mỹ.
Do đó, tỉ số phần trăm số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2019 so với năm 2016 là: . 100% ≈ 144,61%.
Vậy số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2019 tăng 144,61% - 100% = 44,61% so với năm 2016.
Bài 34 trang 28 SBT Toán 7 Tập 2:
Gieo ngẫu nhiêu xúc xắc một lần. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:
a) “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là ước số của 5”;
b) “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn không chia hết cho 4”.
Lời giải:
Tập hợp các kết quả có thể xảy ra đối với xúc xắc là:
A = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}.
a) Trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, có hai số là ước của 5 là: 1, 5.
Vậy có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là ước số của 5” là: mặt 1 chấm, mặt 5 chấm (lấy ra từ tập hợp A = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}).
Xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là ước số của 5” là:
b) Trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, có hai số là số chẵn không chia hết cho 4 là: 2, 6.
Vậy có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn không chia hết cho 4” là: mặt 2 chấm, mặt 6 chấm (lấy ra từ tập hợp A = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}).
Xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn không chia hết cho 4” là:
a) “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số lớn hơn 25”;
b) “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chứa chữ số 3”;
c) “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số khi chia cho 11 dư 2 và chia cho 5 dư 3”.
Lời giải:
Tập hợp C gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra là:
C = {1, 2, 3, …, 49, 50}.
Số các phần tử của tập hợp C là 50.
a) Trong các số 1, 2, 3, ..., 49, 50, có 25 số có hai chữ số lớn hơn 25 là: 26, 27, 28, ..., 49, 50.
Vậy có 25 kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra lớn hơn 25” là: 26, 27, 28,...,49, 50 (lấy ra từ tập hợp C = {1, 2, 3, …, 49, 50}).
Do đó, xác xuất của biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có hai chữ số lớn hơn 25” là: .
b) Trong các số 1, 2, 3, ..., 49, 50, có 14 số có chứa chữ số 3 là là: 3, 13, 23, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 43.
Vậy có 14 kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chứa chữ số 3” là: 3, 13, 23, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 43 (lấy ra từ tập hợp C = {1, 2, 3, …, 49, 50}).
Do đó, xác xuất của biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chứa chữ số 3” là: .
c) Trong các số 1, 2, 3, ..., 49, 50, có một số chia cho 11 dư 2 và chia cho 5 dư 3 là: 13.
Vậy có một kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số khi chia cho 11 dư 2 và chia cho 5 dư 3” là: 13 (lấy ra từ tập hợp C = {1, 2, 3, …, 49, 50}).
Do đó, xác xuất của biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số khi chia cho 11 dư 2 và chia cho 5 dư 3” là: .
Giải SBT Toán 7 trang 29 Tập 2
a) “Quả bóng được chọn ra màu vàng”;
b) “Quả bóng được chọn ra màu xanh”;
c) “Quả bóng được chọn ra ghi số chẵn”;
d) “Quả bóng được chọn ra màu vàng và ghi số chẵn”.
Lời giải:
Do các quả bóng có kích thước và khối lượng như nhau nên khả năng được chọn là như nhau nên tập hợp các kết quả có thể xảy ra đối với quả bóng được chọn ra là:
A = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10}.
a) Trong số các quả bóng được chọn, có 6 quả có màu vàng được đánh số là: 1, 2, 3, 4, 5, 6.
Vậy có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố “Quả bóng được chọn ra màu vàng” là: 1, 2, 3, 4, 5, 6 (lấy ra từ tập hợp A = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10}).
Do đó, xác xuất của biến cố “Quả bóng được chọn ra màu vàng” là: .
b) Do có tất cả 10 quả bóng, 6 quả bóng màu vàng đánh số: 1, 2, 3, 4, 5, 6 nên còn lại có 4 quả màu xanh đánh số: 7, 8, 9, 10.
Vậy có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố “Quả bóng được chọn ra màu xanh” là: 7, 8, 9, 10 (lấy ra từ tập hợp A = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10}).
Do đó, xác xuất của biến cố “Quả bóng được chọn ra màu xanh” là: .
c) Trong số các quả bóng được chọn, có 5 quả được đánh số chẵn là: 2, 4, 6, 8, 10.
Vậy có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố “Quả bóng được chọn ra ghi số chẵn” là: 2, 4, 6, 8, 10, (lấy ra từ tập hợp A = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10}).
Do đó, xác xuất của biến cố “Quả bóng được chọn ra ghi số chẵn” là: .
d) Trong số các quả bóng được chọn, có 3 quả màu vàng ghi số chẵn là: 2, 4, 6.
Vậy có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố “Quả bóng được chọn ra màu vàng và ghi số chẵn” là: 2, 4, 6 (lấy ra từ tập hợp A = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10}).
Do đó, xác xuất của biến cố “Quả bóng được chọn ra màu vàng và ghi số chẵn” là:
Bài 37 trang 29 SBT Toán 7 Tập 2:
a) “Học sinh được chọn học tiếng Anh”;
b) “Học sinh được chọn học tiếng Pháp”;
c) “Học sinh được chọn học cả tiếng Anh và tiếng Pháp”.
Lời giải:
a) Có 40 học sinh học tiếng Anh trong tổng số 60 học sinh.
Do đó, xác suất của các biến cố “Học sinh được chọn học tiếng Anh” là: .
b) Có 30 học sinh học tiếng Anh trong tổng số 60 học sinh
Do đó, xác suất của các biến cố “Học sinh được chọn học tiếng Pháp” là: .
c) Có 20 học sinh học cả tiếng Anh và tiếng Pháp trong tổng số 60 học sinh
Do đó, xác suất của các biến cố “Học sinh được chọn học cả tiếng Anh và tiếng Pháp” là: .
Bài viết liên quan
- Giải Sách bài tập Toán 7 Cánh diều Bài 2: Phân tích và xử lí số liệu
- Giải Sách bài tập Toán 7 Cánh diều Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng
- Giải Sách bài tập Toán 7 Cánh diều Bài 4: Biểu đồ quạt tròn
- Giải Sách bài tập Toán 7 Cánh diều Bài 5: Biến cố trong một số trò chơi đơn giản
- Giải Sách bài tập Toán 7 Cánh diều Bài 6: Xác suất của biến cố ngẫu nhiên trong một số trò chơi đơn giản