Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 20 có đáp án năm 2021

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Sinh Học lớp 12 Bài 20 Tạo giống nhờ công nghệ gen có đáp án, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao. Hy vọng với tài liệu trắc nghiệm Sinh Học lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Sinh Học 12.

963
  Tải tài liệu

Bài 20 Tạo giống nhờ công nghệ gen

Câu 1: Trong kĩ thuật chuyển gen, người ta thường dùng cấu trúc nào sau đây làm thể truyền?

A.   Virut hoặc vi khuẩn.

B.   Plasmit hoặc vi khuẩn.

C.   Virut hoặc plasmit.

D.   Plasmit hoặc nấm men.

Đáp án:

Trong kĩ thuật chuyển gen, người ta thường dùng cấu trúc virut hoặc plasmit làm thể truyền.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Kĩ thuật quan trọng của công nghệ gen là:

A.   Kĩ thuật tạo tế bào lai  

B.   Kĩ thuật nối gen

C.   Kĩ thuật cắt mở vòng plasmid

D.   Kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp

Đáp án:

Kĩ thuật đóng vai trò trung tâm, quan trọng của công nghệ gen là tạo ADN tái tổ hợp

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Thể truyền không có đặc điểm nào sau đây?

A.   Có thể ức chế gen của tế bào nhận để gen cần chuyển biểu hiện tính trạng.

B.   Mang được gen cần chuyển

C.   Tồn tại độc lập và tự nhân đôi trong tế bào nhân.

D.   Có thể cài gen cần chuyển vào bộ gen của tế bào nhận

Đáp án:

Thể truyền có các đặc điểm sau:  

- Mang được gen cần chuyển.

- Tồn tại độc lập và tự nhân đôi trong tế bào nhân.  

- Có thể cài gen cần chuyển vào bộ gen của tế bào nhận.

Thể truyền không ức chế gen của tế bào nhận khi cần biểu hiện tính trạng nó.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Enzyme cắt được sử dụng trong kỹ thuật tạo ADN tái tổ hợp là:

A.   Restrictaza

B.   ligaza

C.   amilaza

D.   ADN polimeraza

Đáp án:

Enzyme cắt được sử dụng trong kỹ thuật tạo ADN tái tổ hợp là Restrictaza

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Trong công nghệ gen, thể truyền là:

A.   Một phân tử ADN hoặc ARN

B.   Virut hoặc plasmit

C.   Virut hoặc vi khuẩn.

D.   Vi khuẩn Ecoli.

Đáp án:

Trong công nghệ gen, thể truyền là plasmit hoặc virus (có thể là nhiễm sắc thể nhân tạo)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Enzym giới hạn (restrictaza) được dùng trong kĩ thuật di truyền vì nó có khả năng?

A.   Phân loại được các gen cần truyền

B.   Nối gen cần chuyển vào thể truyền để tạo ADN tái tổ hợp.

C.   Nhận biết và cắt ở những điểm xác định.

D.   Đánh dấu được thể truyền để dễ nhận biết trong quá trình chuyển gen.

Đáp án:

Enzym giới hạn (restrictaza) được dùng trong kĩ thuật di truyền vì nó có khả năng nhận biết và cắt ở những điểm xác định.

Đáp án cần chọn là: C 

Câu 7: Kĩ thuật đóng vai trò trung tâm của công nghệ gen là:

A.   Kĩ thuật tạo tế bào lai  

B.   Kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp

C.   Kĩ thuật cắt gen

D.   Kĩ thuật nối gen

Đáp án:

Kĩ thuật đóng vai trò trung tâm của công nghệ gen là tạo ADN tái tổ hợp

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Trong kĩ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, thể truyền plasmit cần phải mang gen đánh dấu

A.   Để chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào được dễ dàng.

B.   Vì plasmit phải có các gen này để có thể nhận ADN ngoại lai.

C.   Để giúp enzyme restrictaza cắt đúng vị trí trên plasmit

D.   Để dễ dàng phát hiện ra các tế bào vi khuẩn đã tiếp nhận ADN tái tổ hợp

Đáp án:

Thể truyền cần mang gen đánh dấu để có thể dễ dàng phát hiện ra các tế bào vi khuẩn đã tiếp nhận ADN tái tổ hợp, từ đó, người ta loại bỏ các tế bào chưa tiếp nhận, tập trung nuôi các tế bào đã tiếp nhận

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì

A.   Nếu không có thể truyền thì gen cần chuyển sẽ không vào được tế bào nhận

B.   Nếu không có thể truyền thì gen có vào được tế bào nhận cũng không thể nhân lên và phân li đồng đều về các tế bào con khi tế bào phân chia

C.   Nếu không có thể truyền thì khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận  

D.   Nếu không có thể truyền thì gen sẽ không thể tạo ra sản phẩm trong tế bào nhận

Đáp án:

Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì nếu không có thể truyền thì khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kỹ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, phát biểu nào sau đây là đúng?

A.   Nếu không có thể truyền plasmit thì các gen của tế bào nhận không phiên mã được.

B.   Nhờ có thể truyền plasmit mà gen cần chuyển gắn được vào ADN vùng nhân của tế bào nhận.

C.   Nếu không có thể truyền plasmit thì gen cần chuyển sẽ tạo ra quá nhiều sản phẩm trong tế bào nhận.

D.   Nhờ có thể truyền plasmit mà gen cần chuyển được nhân lên trong tế bào nhận.

Đáp án:

Phát biểu đúng là D

A sai, sự nhân lên của gen của tế bào phụ thuộc vào chu kì tế bào, các enzyme tổng hợp

B sai, thể truyền plasmit chỉ đưa gen vào nằm trong chất tế bào

C sai thể truyền plasmit chỉ là phương tiện để gen đi vào và tồn tại trong tế bào

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Bằng cách nào để nhận biết các dòng vi khuẩn đã nhận được ADN tái tổ hợp trong kỹ thuật chuyển gen vào tế bào nhận nhờ thể truyền?

A.   Chọn thể truyền có các gen chỉ thị đặc hiệu để nhận biết.

B.   Dùng Canxi clonia làm giãn màng tế bào hoặc dùng xung điện.

C.   Dùng xung điện để thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với axit nucleic.

D.   Dùng phương pháp đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ.

Đáp án:

Trong kĩ thuật chuyển gen, thường sử dụng thể truyền có các gen chỉ thị đặc hiệu để nhận biết

(mang gen đánh dấu, hoặc phát sáng) nhằm có thể nhận biết các dòng tế bào mang ADN tái tổ hợp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì

A.   Nếu không có thể truyền thì gen cần chuyển sẽ không vào được tế bào nhận

B.   Nếu không có thể truyền thì gen có vào được tế bào nhận cũng không thể nhân lên và phân li đồng đều về các tế bào con khi tế bào phân chia

C.   Nếu không có thể truyền thì khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận  

D.   Nếu không có thể truyền thì gen sẽ không thể tạo ra sản phẩm trong tế bào nhận

Đáp án:

Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì nếu không có thể truyền thì khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận

Đáp án cần chọn là: C

Câu 13:  Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kỹ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, phát biểu nào sau đây là đúng?

A.   Nếu không có thể truyền plasmit thì các gen của tế bào nhận không phiên mã được.

B.   Nhờ có thể truyền plasmit mà gen cần chuyển gắn được vào ADN vùng nhân của tế bào nhận.

C.   Nếu không có thể truyền plasmit thì gen cần chuyển sẽ tạo ra quá nhiều sản phẩm trong tế bào nhận.

D.   Nhờ có thể truyền plasmit mà gen cần chuyển được nhân lên trong tế bào nhận.

Đáp án:

Phát biểu đúng là D

A sai, sự nhân lên của gen của tế bào phụ thuộc vào chu kì tế bào, các enzyme tổng hợp

B sai, thể truyền plasmit chỉ đưa gen vào nằm trong chất tế bào

C sai thể truyền plasmit chỉ là phương tiện để gen đi vào và tồn tại trong tế bào

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu nhằm mục đích nào sau đây?

A.   Nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.

B.   Giúp enzim cắt giới hạn (restrictaza) nhận biết vị trí cần cắt trên thể truyền.

C.   Dễ dàng chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận

D.   Tạo điều kiện cho enzim nối (ligaza) hoạt động tốt hơn.

Đáp án:

Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu để nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.

Thể truyền có chứa các gen dấu chuẩn như gen kháng sinh. Khi đi vào tế bào nhận, chúng giúp cho các tế bào đó cũng có khả năng kháng lại kháng sinh này. Sau khi đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận, sau đó đua chúng vào môi trường có chứa kháng sinh phù hợp, những tế bào đã chứa ADN tái tổ hợp vẫn có khả năng sống sót và sinh trưởng, còn những tế bào chưa nhận được ADN tái tổ hợp sẽ chết → chọn lọc dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15: Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu nhằm mục đích nào sau đây?

A.   Nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.

B.   Giúp enzim cắt giới hạn (restrictaza) nhận biết vị trí cần cắt trên thể truyền.

C.   Dễ dàng chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận

D.   Tạo điều kiện cho enzim nối (ligaza) hoạt động tốt hơn.

Đáp án:

Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu để nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.

Thể truyền có chứa các gen dấu chuẩn như gen kháng sinh. Khi đi vào tế bào nhận, chúng giúp cho các tế bào đó cũng có khả năng kháng lại kháng sinh này. Sau khi đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận, sau đó đua chúng vào môi trường có chứa kháng sinh phù hợp, những tế bào đã chứa ADN tái tổ hợp vẫn có khả năng sống sót và sinh trưởng, còn những tế bào chưa nhận được ADN tái tổ hợp sẽ chết → chọn lọc dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 16: Trong công nghệ ADN tái tổ hợp, điều kiện nào sau đây là không cần thiết khi thiết kế một vector chuyển gen

A.   Có khởi điểm cho quá trình tái bản.

B.   Kích thước càng lớn càng tốt để mang gen.

C.   Có trình tự đặc hiệu cho sự nhận biết của enzym cắt giới hạn

D.   Có gen đánh dấu để nhận biết sau khi chuyển gen.

Đáp án:

vecto chuyển gen là phân tử ADN đặc biệt có khả năng gắn kết được với các phân tử ADN khác.

Điều kiện cần và đủ để có thể là một vecto chuyển gen là:  

- Có khởi điểm cho quá trình tái bản.

- Có trình tự đặc hiệu cho sự nhận biết của enzym cắt giới hạn.

- Có gen đánh dấu để nhận biết sau khi chuyển gen.

→ Kích thước không là yếu tố quan trọng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17: Trong công nghệ ADN tái tổ hợp, điều kiện nào sau đây cần thiết khi thiết kế một vector chuyển gen:

A.   Có khởi điểm cho quá trình tái bản.

B.   Có gen đánh dấu để nhận biết sau khi chuyển gen.

C.   Có trình tự đặc hiệu cho sự nhận biết của enzym cắt giới hạn.

D.   Tất cả các ý trên

Đáp án:

1 vecto chuyển gen là phân tử ADN đặc biệt có khả năng gắn kết được với các phân tử ADN khác.

Điều kiện cần và đủ để có thể là một vecto chuyển gen là:  

- Có khởi điểm cho quá trình tái bản.

- Có trình tự đặc hiệu cho sự nhận biết của enzym cắt giới hạn.

- Có gen đánh dấu để nhận biết sau khi chuyển gen.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 18: Yếu tố nào sau đây không phù hợp với ứng dụng của nó trong kỹ thuật chuyển gen?

A.   Ligaza - chỉ được sử dụng trong việc nối đoạn gen cần chuyển vào thể truyền tạo ADN tái tổ hợp.

B.   Restrictaza - chỉ được dùng để tạo ra các đầu dính ở thể truyền

C.   Plasmit - thể truyền dùng để gắn với đoạn gen cần chuyển tạo ADN tái tổ hợp

D.   CaCl2 - hóa chất dùng để làm dãn màng tế bào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận.

Đáp án:

Yếu tố không phù hợp là B restrictase, dùng để tạo đầu dính ở thể truyền và cả ở ADN chứa đoạn gen cần chuyển để tạo ra các đầu dính.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Yếu tố nào sau đây phù hợp với ứng dụng của nó trong kỹ thuật chuyển gen?

A.   Ligaza - dùng để làm dãn màng tế bào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ADN tái tổ hợp

B.   Restrictaza - chỉ được dùng để tạo ra các đầu dính ở thể truyền.

C.   Plasmit - thể truyền dùng để gắn với đoạn gen cần chuyển tạo ADN tái tổ hợp.

D.   CaCl2 - hóa chất chỉ được sử dụng trong việc nối đoạn gen cần chuyển vào thể truyền tạo ADN tái tổ hợp.

Đáp án:

Yếu tố phù hợp là C: Plasmit - thể truyền dùng để gắn với đoạn gen cần chuyển tạo ADN tái tổ hợp.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Quy trình kĩ thuật của liệu pháp gen không có bước nào sau đây?

A.   Tế bào mang ADN tái tổ hợp được đưa vào cơ thể bệnh nhân để sản sinh ra những tế bào bình thường thay thế những tế bào bệnh.

B.   Dùng vỉut sống trong cơ thể người làm thể truyền sau khi đã loại bỏ đi những gen gây bệnh của virut.

C.   Dùng plasmit làm thể truyền để chuyển gen lành vào cơ thể người bệnh

D.   Thê truyền được gắn gen lành cho xâm nhập vào tế bào của bệnh nhân

Đáp án:

Quy trình kĩ thuật của liệu pháp gen không có bước dùng plasmit làm thể truyền để chuyển gen lành vào cơ thể người bệnh.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 21: Cho các phát biểu sau đây về kỹ thuật chuyển gen:

(1) Gen cần chuyển có thể lấy trực tiếp từ tế bào sống hoặc được tổng hợp nhân tạo.

(2) Gen cần chuyển và thể truyền cần được cắt bởi cùng một loại enzim ligaza.

(4) Tế bào nhận gen có thể là sinh vật nhân sơ hoặc nhân thực.

(5) Một số ADN tái tổ hợp có thể xâm nhập vào tế bào nhận mà không cần phải làm dãn màng sinh chất của tế bào nhận.

Số phát biểu đúng là:

A.   2

B.   3

C.   4

D.   1

Đáp án:

(1) Đúng

(2) Sai

(3) Đúng

(4) Đúng (nhờ virut)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 22: Thao tác nào sau đây thuộc một trong các khâu của kỹ thuật chuyển gen?

A.   Dùng các hoocmôn phù hợp để kích thích tế bào lai phát triển thành cây lai.

B.   Nối gen của tế bào cho và plasmit của vi khuần tạo nên ADN tái tổ hợp

C.   Cho vào môi trường nuôi dưỡng keo hữu cơ pôlietilen glycol để tăng tỉ lệ kết thành tế bào lai.

D.   Cho vào môi trường nuôi dưỡng các virut Xenđê đã bị làm giảm hoạt tính để tăng tỉ lệ kết thành tế bào lai

Đáp án:

Thao tác thuộc một trong các khâu của kỹ thuật chuyển gen là :

Nối gen của tế bào cho và plasmit của vi khuần tạo nên ADN tái tổ hợp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23: Phát biểu nào dưới đây về kỹ thuật ADN tái tổ hợp là không đúng?

A.   ADN dùng trong kỹ thuật di truyền có thể được phân lập từ những nguồn khác nhau, có thể từ cơ thể sống hoặc tổng hợp nhân tạo.

B.   ADN tái tổ hợp có thể được tạo ra do kết hợp ADN từ các tế bào, các cơ thể, các loài khác xa nhau trong hệ thống phân loại

C.   Có hàng trăm loại enzym ADN-restrictaza khác nhau, có khả năng nhận biết và cắt phân tử ADN ở những vị trí đặc hiệu, các enzym này chỉ được phân lập từ động vật bậc cao

D.   Các enzym ADN polymeraza, ligaza và restrictaza đều được sử dụng trong kỹ thuật di truyền.

Đáp án:

C - sai có nhiều loại enzime cắt giới hạn khác nhau → và được phân lập từ nhiều nguồn tế bào khác nhau

Đáp án cần chọn là: C

Câu 24: Người ta sử dụng CaCl2 hoặc xung điện trong bước đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận nhằm:

A. Tạo lực đẩy ADN tái tổ hợp vào bên trong.

B. Làm dãn màng sinh chất của tế bào để phân tử ADN dễ đi vào bên trong

C. Làm dấu hiệu để nhận biết ADN tái tổ hợp trong tế bào nhận

D. Tạo các kênh Protein vận chuyển ADN vào bên trong.

Đáp án:

Người ta sử dụng CaCl2 hoặc xung điện trong bước đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận nhằm làm dãn màng sinh chất của tế bào để phân tử ADN dễ đi vào bên trong.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 25: Trong kỹ thuật di truyền, quy trình chuyển gen được tiến hành theo trình tự:

A.   Tạo ADN tái tổ hợp → đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận → phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp

B.   Tạo ADN tái tổ hợp → phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp → đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận

C.   Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận → phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp → Tạo ADN tái tổ hợp

D.   Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận → Tạo ADN tái tổ hợp → phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp

Đáp án:

Quy trình chuyển gen là: Tạo ADN tái tổ hợp → đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận → phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26: Cho một số thao tác cơ bản trong quy trình chuyển gen tạo ra chủng vi khuẩn có khả năng tổng hợp insulin của người như sau:

(1) Tách plasmit từ tế bào vi khuẩn và tách gen mã hoá insulin từ tế bào người.

(2) Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp mang gen mã hoá insulin của người.

(3) Chuyển ADN tái tổ hợp mang gen mã hoá insulin của người vào tế bào vi khuẩn.

(4) Tạo ADN tái tổ hợp mang gen mã hoá insulin của người.

Trình tự đúng là:

A.   1) → (2) → (3) → (4).  

B.   (2) → (4) → (3) → (1).

C.   (2) → (1) → (3) → (4).

D.   (1) → (4) → (3) → (2).

Đáp án:

Trình tự đúng là (1) → (4) → (3) → (2).

Đáp án cần chọn là: D

Câu 27: Trong kĩ thuật di truyền, trật tự các bước nhằm tạo một plasmit ADN tái tổ hợp là:

A.   Tinh sạch ADN mang gen mong muốn - gắn ADN mang gen vào ADN của plasmit.

B.   Tinh sạch ADN mang gen mong muốn - cắt ADN mang gen và ADN của plasmit bởi cùng một enzyme - dùng enzyme gắn đoạn ADN mang gen vào ADN plasmit, đóng vòng ADN plasmit

C.   Tinh sạch ADN mang gen mong muốn - đưa đoạn ADN này vào tế bào chất của vi khuẩn - dùng enzyme gắn đoạn ADN này với ADN vi khuẩn.

D.   Tinh sạch ADN mang gen mong muốn - trộn các đoạn ADN đã phân lập với vi khuẩn chủ đã xử lí bằng CaCl2 - gắn đoạn ADN mang gen vào plasmit có mặt trong tế bào chất của vi khuẩn.

Đáp án:

Các bước tạo ra ADN tái tổ hợp là:  

- Tinh sạch ADN mang gen mong muốn.  

- Cắt ADN mang gen vào ADN của plasmit bởi cùng một enzyme.

- Dùng enzyme gắn đoạn ADN mang gen vào ADN plasmit, đóng vòng ADN plasmit.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 28: Phát biểu nào dưới đây về kỹ thuật ADN tái tổ hợp là đúng?

A.   ADN dùng trong kỹ thuật di truyền chỉ có thể được phân lập từ những nguồn tự nhiên.

B.   ADN tái tổ hợp có thể được tạo ra do kết hợp ADN từ các tế bào, các cơ thể, các loài khác xa nhau trong hệ thống phân loại.

C.   Có hàng trăm loại enzym ADN-restrictaza khác nhau, có khả năng nhận biết và cắt phân tử ADN ở những vị trí đặc hiệu, các enzym này chỉ được phân lập từ động vật bậc cao.

D.   Các enzym ADN polymeraza, ligaza và restrictaza có vai trò giống nhau trong kỹ thuật di truyền nên được sử dụng tùy vào từng quy trình.

Đáp án:

A sai- ADN dùng trong kỹ thuật di truyền có thể được phân lập từ những nguồn khác nhau, có thể từ cơ thể sống hoặc tổng hợp nhân tạo.

C sai - Có có nhiều loại enzime cắt giới hạn khác nhau, có khả năng nhận biết và cắt phân tử ADN ở những vị trí đặc hiệu, các enzym này được phân lập từ nhiều nguồn tế bào khác nhau.

D sai - Các enzym ADN polymeraza, ligaza và restrictaza đều được sử dụng trong kỹ thuật di truyền.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 29: Người ta cắt đoạn ADN mang gen qui định tổng hợp insulin từ gen của người rồi nối vào một phân tử plamit nhờ các enzim cắt và nối. Khẳng định nào sau đây là không đúng

A.   Phân tử ADN được tạo ra sau khi ghép gen được gọi là AND tái tổ hợp

B.   ADN tái tổ hợp này có khả năng xâm nhập vào tế bào nhận bằng phương pháp tải nạp

C.   ADN tái tổ hợp này thường được đưa vào tế bào nhận là tế bào vi khuẩn

D.   ADN tái tổ hợp này có khả năng nhân đôi độc lập với AND NST của tế bào nhận

Đáp án:

Phát biểu sai là B, các ADN tái tổ hợp này thường được đưa vào tế bào bằng cách dùng CaCl2 hoặc xung điện để làm giãn màng tế bào.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 30: Restrictara và ligaza tham gia vào công đoạn nào sau đây trong kĩ thuật chuyển gen?

A.   Tách ADN nhiễm sắc thể của tế bào cho và tách ADN plasmit ra khỏi tế bào.

B.   Cắt, nối ADN của tế bào cho và ADN plasmit ở những điểm xác định tạo ADN tái tổ hợp

C.   Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận

D.   Tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện

Đáp án:

Enzyme cắt giới hạn (restrictaza), cắt hai mạch đơn của phân tử ADN ở những vị trí nucleotide xác định.

Enzyme nối (ligaza), tạo liên kết phosphodieste làm liền mạch ADN, tạo ADN tái tổ hợp
Đáp án cần chọn là: B

Bài viết liên quan

963
  Tải tài liệu