Giải Toán 7 (Cánh diều) Bài tập ôn tập chương 2
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Toán lớp 7 Bài tập ôn tập chương 2 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 7 Bài tập ôn tập chương 2. Mời các bạn đón xem:
Mục lục Giải bài tập Toán 7 Bài tập ôn tập chương 2
Bài tập
Bài 1 trang 69 Toán lớp 7 Tập 1: Tìm những số vô tỉ trong các số sau đây:
–6,123(456);
Lời giải:
Ta có:
–6,123(456) là số thập phân vô hạn tuần hoàn nên nó không là số vô tỉ.
là số nguyên âm nên nó không phải số vô tỉ.
là phân số nên nó không phải số vô tỉ.
là số thập phân vô hạn không tuần hoàn nên nó là số vô tỉ.
là số thập phân vô hạn không tuần hoàn nên nó là số vô tỉ.
Vậy số vô tỉ trong các số đã cho là
Bài 2 trang 69 Toán lớp 7 Tập 1: So sánh:
Lời giải:
a) Ta có:
4,9(18) = 4,918…
Ta so sánh 4,918… và 4,928…
Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau là cặp chữ số hàng phần trăm.
Mà 1 < 2 nên 4,918… < 4,928…
Do đó, 4,9(18) < 4,928…
Vậy 4,9(18) < 4,928…
b) –4,315… và –4,318...
Số đối của –4,315… là 4,315…
Số đối của –4,318... là 4,318...
Ta đi so sánh 4,315… và 4,318…
Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau là cặp chữ số hàng phần nghìn.
Mà 5 < 8 nên 4,315… < 4,318…
Do đó –4,315… > –4,318…
Vậy –4,315… > –4,318…
c) và
Ta so sánh 3 và .
Ta có .
Vì 0 < 3 < 3,5 nên 0 < 3 < .
Do đó, .
Vậy .
Bài 3 trang 69 Toán lớp 7 Tập 1:
a) Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần:
b) Sắp xếp các số sau theo thứ tự giảm dần:
Lời giải:
a) 6; ;; -1,7; ; 0.
Ta chia thành ba nhóm
Nhóm 1: 6;
Nhóm 2 là 0
Nhóm 3:
• So sánh nhóm 1:
Ta có: 6 =
Vì 0 < 35 < 36 < 47
Nên
Hay
Vì 0 luôn nhỏ hơn số dương nên 0 < (1).
• So sánh nhóm 3:
Vì 2,89 < 3 nên .
Do đó: hay –1,7 > .
Vì 0 luôn lớn hơn số âm nên 0 > –1,7 > (2).
Từ (1) và (2) ta sắp xếp theo thứ tự tăng dần như sau:
–1,7; 0; ; 6;
b)
Ta chia thành ba nhóm:
Nhóm 1:
Nhóm 2 là số 0.
Nhóm 3: ; –1,5.
• So sánh nhóm 1:
Vì 5,3 > 5,166… > 0
Nên
Hay
Vì 0 luôn nhỏ hơn số dương nên ta có: > 0 (3)
• So sánh nhóm 3:
–1,5 = – và
Vì 2,25 < 2,3 < 2,333…
Nên
Do đó,
Suy ra
Vì 0 luôn lớn hơn số âm nên 0 > (4)
Từ (3) và (4) ta sắp xếp theo thứ tự giảm dần là:
Bài 4 trang 69 Toán lớp 7 Tập 1: Tính:
Lời giải:
a)
b)
= – 2.0,6
= 1,2 – 1,2
= 0
c)
= 0,1.7 +
= 0,7 + 1,3 = 2
d)
= (–0,1).120 –
= –12 – 5
= –17
Bài 5 trang 69 Toán lớp 7 Tập 1: Tìm số x không âm, biết:
Lời giải:
a) (điều kiện x ≥ 0)
x = 256 (thoả mãn)
Vậy x = 256.
b) 2 (điều kiện x ≥ 0)
= 1,5:2
= 0,75
x = 0,5625 (thoả mãn)
Vậy x = 0,5625
c) (điều kiện x ≥ –4)
= 2,4 + 0,6
= 3
x + 4 = 9
x = 9 – 4
x = 5 (thoả mãn)
Vậy x = 5.
Bài 6 trang 69 Toán lớp 7 Tập 1: Tìm số x trong các tỉ lệ thức sau:
Lời giải:
a)
Áp dụng tính chất tỉ lệ thức ta có:
0,75.x = (–3).7
0,75.x = –21
x = (–21) : 0,75
x = –28
Vậy x = –28.
b) –0,52 : x =
Áp dụng tính chất tỉ lệ thức ta có:
0,78 = x.
0,78 = x.1,4
1,4.x = 0,78
Vậy
c) x :
Áp dụng tính chất tỉ lệ thức ta có:
x2 = 5
x2 =
hoặc x =
Vậy x = hoặc x =
Bài 7 trang 69 Toán lớp 7 Tập 1: Cho với b – d ≠ 0, b + 2d ≠ 0. Chứng tỏ rằng:
Lời giải:
Giả sử = k (với b – d ≠ 0, b + 2d ≠ 0).
Khi đó: a = k.b; c = kd
(do b – d ≠ 0) (1)
(do b + 2d ≠ 0) (2)
Từ (1) và (2) ta có:
Vậy
Bài 8 trang 69 Toán lớp 7 Tập 1: Tìm ba số x; y; z, biết và x – y + z = .
Lời giải:
Ta có: .
Áp dụng tính chất dãy tỉ sống bằng nhau ta có:
.
Ta có:
nên 3x = 1.5 suy ra
nên 3y = 1.7 suy ra
nên 3z = 1.9 suy ra
Vậy x = ; y = ; z = 3
Lời giải:
Gọi số học sinh ở mức Tốt, Khá, Đạt của lớp 7A lần lượt là x; y; z (x; y; z ∈ ℕ*).
Vì lớp 7A có 45 học sinh nên x + y + z = 45.
Vì số học sinh lớp 7A có kết quả học tập ở mức Tốt, Khá, Đạt tỉ lệ với ba số 3; 4; 2 nên ta có dãy tỉ số bằng nhau:
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
Ta có:
suy ra x = 5.3 = 15 (thoả mãn);
suy ra y = 5.4 = 20 (thoả mãn);
suy ra z = 5.2 = 10 (thoả mãn).
Vậy số học sinh lớp 7A có kết quả học tập ở mức Tốt, Khá và Đạt lần lượt là 15 học sinh; 20 học sinh và 10 học sinh.
Lời giải:
Vì giá táo giảm 25% nên giá táo thực tế chị Phương mua được bằng 100% – 75% giá táo dự định.
Đổi 75% = . Do đó giá táo thực tế chị Phương mua bằng giá táo niêm yết.
Gọi số táo chị Phương thực tế mua được là a (a Î ℕ*).
Vì giá táo và số lượng táo mua được tỉ lệ nghịch với nhau nên tỉ số của số kg táo thực tế mua được với số kg táo dự định là .
Ta có:
suy ra (kg)
Vậy chị Phương có thể mua 4 (kg) táo với số tiền dự định.
Lời giải:
Đổi 15 phút = (giờ)
Gọi a (km) là quãng đường chị Lan đã chạy được, b (h) là thời gian chị Lan chạy trên quãng đường tương ứng (a; b > 0).
Vì quãng đường chạy được và thời gian chạy được là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau nên theo tính chất tỉ lệ thuận ta có:
Thay , ta có:
suy ra (km)
Vậy trong 1 giờ chị Lan chạy được 10 km.
Lời giải:
Gọi x (sản phẩm), y (h) là số sản phẩm và thời gian làm ra số sản phẩm tương ứng của một người công nhân (x ∈ ℕ*; y > 0).
Vì số sản phẩm và thời gian làm số sản phẩm đó tỉ lệ thuận với nhau nên theo tính chất tỉ lệ thuận ta có:
.
Thay x1 = 20; y1 = 30; x2 = 50 ta có:
Suy ra
Vậy để làm được 50 sản phẩm thì người đó cần 75 phút.
Bài 13 trang 70 Toán lớp 7 Tập 1: Cứ đổi 1 158 000 đồng Việt Nam thì được 50 đô la Mỹ.
(Nguồn: https://portal.vietcombank.com.vn, cập nhật vào 18 giờ 30 phút ngày 07/5/2021)
Để có 750 đô la Mỹ thì cần đổi bao nhiêu đồng Việt Nam?
Lời giải:
Gọi x (đô la) và y (đồng) lần lượt là số tiền đô la Mỹ và số tiền Việt Nam đổi ra tương ứng.
Số tiền đô la Mỹ và số tiền Việt Nam tỉ lệ thuận với nhau nên theo tính chất tỉ lệ thuận ta có:
.
Thay x1 = 50; y1 = 1 158 000; x2 = 750 ta được:
Suy ra
Vậy để có 750 đô la Mỹ, ta cần đổi 17 370 000 (đồng) Việt Nam.
Lời giải:
Vì cải tiến kỹ thuật nên năng suất tháng này bằng 1,2 lần năng suất tháng trước hay có thể hiểu là tỉ số của năng suất tháng này so với năng suất tháng trước là (vì 1,2 = ).
Mà năng suất và thời gian sản suất là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.
Do đó tỉ số thời gian để làm 1000 sản phẩm tháng này và thời gian để làm 1000 sản phẩm tháng trước là .
Gọi thời gian để làm 1000 sản phẩm tháng này là x (x > 0)
Ta có: suy ra .
Vậy trong tháng này, để làm ra 1 000 sản phẩm thì dây chuyền đó cần 5 giờ.
Lời giải:
Gọi x là khối lượng của đồng có trong 25 kg hợp kim, y là khối lượng của nickel có trong 25 kg hợp kim (x; y > 0)
Vì tổng khối lượng hợp kim là 25 kg nên x + y = 25.
Lại có tỉ lệ khối lượng của đồng và nickel trong hợp kim là 9 và 11 nên ta có: .
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: .
Ta có:
suy ra
Do đó, khối lượng của đồng có trong 25 kg hợp kim là 11,25 kg.
suy ra
Do đó, khối lượng của nickel có trong 25 kg hợp kim là 13,75 kg.
Vậy khối lượng của đồng có trong 25kg hợp kim là 11,25 kg; khối lượng của nickel có trong 25 kg hợp kim là 13,75 kg.
Lời giải:
Gọi chiều dài của ba hình chữ nhật đó là x; y; z (x; y; z > 0).
Vì tổng chiều dài của ba hình chữ nhật đó là 110cm nên x + y + z = 110.
Vì diện tích hình chữ nhật là tích của chiều dài và chiều rộng mà ba hình chữ nhật này có cùng diện tích nên khi chiều rộng tỉ lệ thuận với 1; 2; 3 thì chiều dài của chúng phải tỉ lệ nghịch với 1; 2; 3. Do đó, x = 2y = 3z
Ta có:
• x = 2y suy ra
Do đó
Hay (1)
• x = 3z suy ra
Do đó
Hay (2)
Từ (1) và (2) ta có dãy tỉ số bằng nhau:
.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
Ta có:
• nên x = 10.6 = 60.
Do đó chiều dài hình chữ nhật thứ nhất là 60 cm.
• nên y = 10.3 = 30.
Do đó chiều dài hình chữ nhật thứ hai là 30 cm.
• nên z = 10.2 = 20.
Do đó, chiều dài hình chữ nhật thứ ba là 20 cm.
Vậy chiều dài ba hình chữ nhật lần lượt là 60 cm; 30 cm; 20 cm.
Lời giải:
Gọi chiều dài và chiều rộng đáy lớn của hình là x; y (x; y > 0)
Khi đó thể thích sữa của hình a được tính bởi công thức V1 = 6xy.
Chiều cao của phần không có sữa trên hình b là 12 – 7 = 5 cm.
Thể tích phần không có sữa ở hình b tính bởi công thức V2 = 5xy.
Vì thể tích sữa ở hai hình như nhau nên thể tích phần không có sữa ở hình b cũng là thể tích phần không có sữa ở hình a.
Do đó, thể tích cả hộp sữa là:
V = V1 + V2 = 6xy + 5xy = 11xy.
Tỉ số của thể tích sữa có trong hộp và thể tích cả hộp là:
Vậy tỉ số thể tích sữa có trong hộp và thể tích cả hộp là .