Giải Toán 7 (Cánh diều) Bài tập ôn tập chương 1

Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Toán lớp 7 Bài tập ôn tập chương 1 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 7 Bài tập ôn tập chương 1. Mời các bạn đón xem:

763
  Tải tài liệu

Mục lục Giải bài tập Toán 7 Bài tập ôn tập chương 1

 

 

Bài giảng Toán 7 Bài tập ôn tập chương 1

Bài tập

Bài 1 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1:

a) Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: 0,5;  1;  23.

b) Trong ba điểm A, B, C trên trục số dưới đây có một điểm biểu diễn số hữu tỉ 0,5. Hãy xác định điểm đó:Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: 0,5; 1; -2/3

Lời giải:

a) Vì23<0 và 0,5 > 0 nên 23<0,5.

Lại có, 0,5 < 1

Do đó, 23<0,5<1.

Vậy các số sắp xếp theo thứ tự tăng dần là 23;  0,5;  1.

b) Vì 0 < 0,5 < 1 nên điểm biểu diễn số hữu tỉ 0,5 nằm giữa 0 và 1.

Mà trong hình vẽ trên chỉ có điểm B nằm giữa hai số 0 và 1.

Vậy trong ba điểm A, B, C đã cho trên trục số thì điểm B biểu diễn số hữu tỉ 0,5.

Bài 2 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Tính:

a) 534  .  89;

b) 334:212;

c) 95:1,2;

d) (1,7)2 023 : (1,7)2 021.

Lời giải:

a) 534  .  89=234  .  89=23.2.44.9=469;

b) 334:212=154:52

=154.25=3.5.22.2.5=32;

c) 95:  1,2=95:65

=95.56=(3).3.55.3.2=32;

 

d) (1,7)2 023 : (1,7)2 021 = (1,7)2 023 – 2 021 = (1,7)2 = 2,89.

Bài 3 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Tính một cách hợp lí:

a) null;

b) 2,8  .  6137,22,8  .  713.

Lời giải:

a)  512+(3,7)7126,3

=5123,77126,3      

=5127123,76,3       (Tính chất giáo hoán)

=512+712(3,7+6,3) (Quy tắc dấu ngoặc)

=121210

= − 1 – 10

= − (10 + 1)

= − 11.

b)  2,8  .  6137,22,8  .  713

=2,8  .  6132,8  .  7137,2 (Tính chất giao hoán)

=2,8  .    6137137,2 (Tính chất phân phối giữa phép nhân đối với phép trừ)

=2,8  .  13137,2

= 2,8 . (–1) – 7,2

= – 2,8 – 7,2

= – (2,8 + 7,2)

= – 10.

Bài 4 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Tính:

a) 0,349:43.65+1;

b) 13238:  (0,5)352  .  (4);

c) 1+2:2316  .  (2,25);

d) 140,5  .  2+83:2.

Lời giải:

a)  0,349:43.65+1

=0,349.34.65+1

=0,34.3.69.4.5+1

=0,34.3.3.23.3.4.5+1

=0,325+1

= 0,3 – 0,4 + 1

= 0,9.

b)  13238:  (0,5)352  .  (4)

=1938:123+52.4

=1938:18+10

=1938.81+10

=193+10

=19+(103)

=19+7

=19+639

=649.

c)  1+2:2316  .  (2,25)

=1+2:4616  .  94

=1+2:36  .  94

=1+2:12  .  94

=1+2.2  .  94

=1+4  .  94

= 1 – 9

= – 8.

d)  140,5  .  2+83:2

=1412.  2+83  .  12

=1424.2+83  .  12

=  14  .  2+83  .  12

=  12+83  .  12

=36+166  .  12

=136  .  12

=1312.

Bài 5 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Tìm x, biết:

a) x+29=712;

b) (  0,1)x=76;

c) (0,12)  .  x910=  1,2;

d) x35:13=0,4.

Lời giải:

a) x+29=712

x=71229

x=712+29

x=2136+836

x=  1336.

Vậy x=  1336.

b) (  0,1)x=76

x=(0,1)76

x=110+76

x=330+3530

x=3230

x=  1615.

Vậy x=  1615.

c) (0,12).x910=  1,2

(− 0,12) . (x – 0,9) = − 1,2

x – 0,9 = (− 1,2) : (− 0,12)

x – 0,9 = 10

x = 10 + 0,9

x = 10,9.

Vậy x = 10,9.

d) x35:13=0,4.

x35:13=25

x35=25.13

x35=215

x=215+35

x=215+915

x=  715.

Vậy x=  715.

Bài 6 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần:

a) (0,2)0; (0,2)3; (0,2)1; (0,2)2;

b) (− 1,1)2; (− 1,1)0; (− 1,1)1; (− 1,1)3.

Lời giải:

a) Ta có: (0,2)0 = 1; (0,2)3 = 0,008;

(0,2)= 0,2; (0,2)= 0,04;

Vì 0,008 < 0,04 < 0,2 < 1 nên (0,2)3 < (0,2)2 < (0,2)1 < (0,2)0.

Vậy các số sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: (0,2); (0,2)2 ; (0,2)1 ; (0,2)0.

b) Ta có (− 1,1)2 = 1,21; (− 1,1)0 = 1;

(− 1,1)= − 1,1; (− 1,1)= −1,331.

Vì −1,331 < − 1,1 < 1 < 1,21 nên (− 1,1)3 < (− 1,1)1 < (− 1,1)0 < (− 1,1)2.

Vậy các số sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: (− 1,1)3; (− 1,1)1 ; (− 1,1)0 ; (− 1,1)2.

Bài 7 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Trọng lượng của một vật thể trên Mặt Trăng bằng khoảng 16 trọng lượng của nó trên Trái Đất. Biết trọng lượng của một vật trên Trái Đất được tính theo công thức: P = 10m với P là trọng lượng của vật tính theo đơn vị Niu-tơn (kí hiệu N); m là khối lượng của vật tính theo đơn vị ki-lô-gam.

(Nguồn: Khoa học tự nhiên 6, NXB Đại học Sư phạm, 2021)

Nếu trên Trái Đất một nhà du hành vũ trụ có khối lượng là 75,5 kg thì trọng lượng của người đó trên Mặt Trăng sẽ là bao nhiêu Niu-tơn (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?

Lời giải:

Trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Trái Đất là:

75,5 . 10 = 755 (N)

Trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Mặt Trăng là:

755  .  16=7556125,83(N)

Vậy trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Mặt Trăng là 125,83 N.

Bài 8 trang 31 Toán lớp 7 Tập 1: Một người đi quãng đường từ địa điểm A đến địa điểm B với vận tốc 36 km/h mất 3,5 giờ. Từ địa điểm B quay về đại điểm A, người đó đi với vận tốc 30 km/h. Tính thời gian đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A của người đó.

Lời giải:

Quãng đường đi từ A đến B (hay chính là quãng đường AB) là:

36 . 3,5 = 126 (km)

Thời gian người đó đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A là:

126 : 30 = 4,2 (giờ) = 4 giờ 12 phút

Vậy thời gian người đó đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A là 4 giờ 12 phút.

Bài 9 trang 31Toán lớp 7 Tập 1: Một trường trung học cơ sở có các lớp 7A, 7B, 7C, 7D, 7E; mỗi lớp đều có 40 học sinh. Sau khi sơ kết Học kì I, số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt của mỗi lớp đó được thể hiện quả biểu đồ cột Hình 9.

Toán 7 Bài tập ôn tập chương 1- Cánh diều (ảnh 1)

a) Lớp nào có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt ít hơn một phần tư số học sinh của cả lớp?

b) Lớp nào có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt nhiều hơn một phần ba số học sinh của cả lớp?

c) Lớp nào có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt cao nhất, thấp nhất?

Lời giải:

Dựa vào biểu đồ cột Hình 9, số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt của lớp 7A, 7B, 7C, 7D, 7E lần lượt là 14 học sinh, 10 học sinh, 9 học sinh, 15 học sinh, 8 học sinh.

a) Vì cả 5 lớp đều có số học sinh là 40 học sinh nên 14 số học sinh mỗi lớp là:

14.40 = 10 (học sinh)

Vậy lớp có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt ít hơn một phần tư số học sinh của cả lớp là lớp 7C; 7E.

b) Vì cả 5 lớp đều có số học sinh là 40 học sinh nên 13 số học sinh mỗi lớp là:

13.40 = 403 (học sinh)

Vậy lớp có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt nhiều hơn một phần ba số học sinh của cả lớp là lớp 7A; 7D.

c) Vì cả 5 lớp đều có 40 học sinh nên lớp nào có nhiều học sinh ở mức Tốt nhất sẽ có tỉ lệ học sinh ở mức Tốt cao nhất, lớp nào có ít học sinh ở mức Tốt nhất sẽ có tỉ lệ học sinh ở mức Tốt thấp nhất.

Vậy lớp 7D có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt cao nhất.

Lớp 7E có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt thấp nhất.

Bài 10 trang 32 Toán lớp 7 Tập 1: Sản lượng chè và hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam qua một số năm được biểu diễn trong biểu đồ cột kép ở Hình 10.Toán 7 Bài tập ôn tập chương 1- Cánh diều (ảnh 1)

a) Những năm nào Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn? Sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn?

b) Năm nào Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất? Sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất?

c) Tính tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).

Lời giải:

a) Đổi: 1 triệu tấn = 1 000 nghìn tấn; 0,2 triệu tấn = 200 nghìn tấn.

Quan sát biểu đồ và so sánh các sản lượng chè với 1 000 ta thấy:

1012,9 > 1 000; 1 033,6 > 1 000.

Do đó, năm 2015 và năm 2016 sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn.

Quan sát biểu đồ và so sánh các sản lượng tiêu với 200 ta thấy:

216,4 > 200; 252,6 > 200; 262,7 > 200.

Do đó, năm 2016, năm 2017 và năm 2018 sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn.

Vậy năm 2015, năm 2016 Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn.

Năm 2016, năm 2017 và năm 2018 Việt Nam có sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn.

b) • So sánh sản lượng chè giữa các năm, ta được:

936,3 < 972,0 < 981,9 < 994,2 < 1012,9 < 1 033,6.

Do đó, năm có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất là năm 2016 (1 033,6 nghìn tấn).

• So sánh sản lượng hạt tiêu xuất khẩu giữa các năm, ta được:

125,0 < 151,6 < 176,8 < 216,4 < 252,6 < 262,7.

Do đó, năm có sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất là năm 2018 (262,7 nghìn tấn).

Vậy năm 2016 Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất và năm 2018 có sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất.

c) Tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 là:936,3994,2.  100%  94  %.

 

Vậy tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 là 94%.

Bài viết liên quan

763
  Tải tài liệu