Giải Toán 7 (Cánh diều) Bài 4: Làm tròn số và ước lượng
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Toán lớp 7 Bài 4: Làm tròn số và ước lượng sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 7 Bài 4. Mời các bạn đón xem:
Mục lục Giải bài tập Toán 7 Bài 4: Làm tròn số và ước lượng
Bài giảng Toán 7 Bài 4: Làm tròn số và ước lượng
Hoạt động khởi động
Khởi động trang 48 Toán lớp 7 Tập 1: Một bồn hoa có dạng hình tròn với bán kính 0,8m. Hỏi diện tích của bồn hoa khoảng bao nhiêu mét vuông?
Lời giải:
Công thức tính diện tích hình tròn là: S = π.R2 trong đó R là bán kính của hình tròn đó.
Diện tích bồn hoa (lấy π ≈ 3,14) là:
S = π.(0,8)2 ≈ 3,14 .0,8 .0,8 = 2,0096 (m2) ≈ 2 (m2)
Vậy diện tích bồn hoa khoảng 2 m2.
1. Làm tròn số
Lời giải:
Sỡ dĩ cô Hạnh không thể trả chính xác số tiền 574 880 đồng vì các mệnh giá tiền hiện nay nhỏ nhất là 500 đồng nên 880 đồng sẽ không có mệnh giá tiền nào phù hợp cả.
Vì vậy khi trả tiền điện, cô Hạnh đã làm tròn số tiền của hóa đơn.
Lời giải:
Quãng đường từ sân vận động Old Trafford ở Greater Manchester đến tháp đồng hồ Big Ben ở London (Vương Quốc Anh) theo đơn vị ki-lô-mét là khoảng:
200 . 1,609344 = 321,8688 ≈ 322 (km).
Vậy quãng đường đó dài khoảng 322 km.
Lời giải:
Làm tròn số 144 đến hàng chục
Ta gạch chân dưới chữ số hàng chục 144.
Nhận thấy chữ số ở hàng đơn vị là 4 < 5 nên ta giữ nguyên chữ số hàng chục và thay chữ số hàng đơn vị bằng số 0.
Vậy làm tròn số 144 đến hàng chục ta thu được kết quả là 140.
Biểu diễn 140 và 144 lên chục số ta được
Ta thấy khoảng cách giữa điểm biểu diễn số làm tròn và điểm biểu diễn ban đầu cách nhau 4 đơn vị.
Luyện tập 2 trang 49 Toán lớp 7 Tập 1:
a) Làm tròn số 23 615 với độ chính xác 5.
b) Làm tròn số 187 638 với độ chính xác 50.
Lời giải:
a) Vì 1 < 5 < 10 nên ta làm tròn số 23 615 đến hàng chục.
Gạch chân dưới chữ số hàng chục: 23 615.
Nhận thấy chữ số hàng đơn vị là 5 nên ta tăng thêm chữ số hàng chục một đơn vị và thay chữ số hàng đơn vị bởi số 0.
Khi đó số 23 615 làm tròn đến hàng chục ta thu được kết quả là 23 620.
Vậy số 23 615 làm tròn với độ chính xác 5 ta thu được kết quả là 23 620.
b) Vì 10 < 50 < 100 nên ta làm tròn số 187 638 đến hàng trăm.
Gạch chân dưới chữ số hàng trăm: 187 638 .
Nhận thấy chữ số hàng chục là 3 < 5 nên ta giữ nguyên chữ số hàng trăm và thay các chữ số hàng chục và hàng đơn vị bởi số 0.
Khi đó số 187 638 làm tròn đến hàng trăm ta được kết quả là 187 600.
Vậy số 187 638 làm tròn với độ chính xác 50 ta thu được kết quả là 187 600.
2. Ước lượng
Lời giải:
a) Làm tròn số 18,25 đến hàng đơn vị ta được số là 18; làm tròn số 11,98 đến hàng đơn vị ta được số là 12.
Ta có: 18,25 + 11,98 18 + 12 = 30.
Vậy kết quả của phép tính 18,25 + 11,98 gần với 30.
b) Làm tròn số 11,91 đến hàng phần mười ta được số 11,9; làm tròn số 2,49 đến hàng phần mười ta được số 2,5.
Ta có: 11,9 – 2,5 = 9,4
Vậy kết quả của phép tính 11,91 – 2,49 gần với 9,4.
c) Làm tròn số 30,09 đến hàng đơn vị ta được số 30; làm tròn số (–29,87) đến hàng đơn vị ta thu được kết quả là –30.
Ta có 30.(–30) = –900
Vậy kết quả của phép tính 30,09.(–29,87) gần với –900.
Bài tập
Bài 1 trang 51 Toán lớp 7 Tập 1: Làm tròn số 98 176 244 với độ chính xác là 5 000.
Lời giải:
Vì 10 < 50 < 100 nên ta làm tròn số 98 176 244 đến hàng trăm.
Gạch chân dưới chữ số hàng trăm: 98 176 244.
Nhận thấy chữ số hàng chục là 4 < 5 nên ta giữ nguyên chữ số hàng trăm và thay các chữ số hàng chục, hàng đơn vị bởi chữ số 0.
Khi đó số 98 176 244 làm tròn đến hàng trăm ta thu được kết quả là 98 176 200.
Vậy số 98 176 244 làm tròn với độ chính xác 50 ta thu được kết quả là 98 176 200.
Bài 2 trang 51 Toán lớp 7 Tập 1:
a) Làm tròn số 4,76908 với độ chính xác 0,5.
b) Làm tròn số –4,76908 với độ chính xác 0,05.
Lời giải:
a) Vì 0,1 < 0,5 < 1 nên ta sẽ làm tròn số 4,76908 đến hàng đơn vị.
Gạch chân dưới chữ số hàng đơn vị 4,76908. Nhận thấy chữ số liền bên phải của chữ số gạch chân 7 > 5 nên ta tăng thêm chữ số hàng đơn vị một đơn vị. Phần các chữ số đằng sau hàng đơn vị là phần thập phân nên ta bỏ đi.
Khi đó, số 4,76908 làm tròn đến hàng đơn vị ta thu được kết quả là 5.
Khoảng cách giữa điểm 4,76908 và 5 là 0,23092 < 0,5.
Vậy số 4,76908 làm tròn với độ chính xác là 0,5 ta thu được kết quả là 5.
b) Vì 0,01 < 0,05 < 0,1 nên ta sẽ làm tròn số –4,76908 đến hàng phần mười.
Gạch chân dưới chữ số hàng phần mười –4,76908.
Nhận thấy chữ số liền bên phải của chữ số gạch chân là 6 > 5 nên ta tăng thêm chữ số hàng phần mười một đơn vị. Phần các chữ số đằng sau hàng phần mười ta bỏ đi.
Khi đó, số –4,76908 làm tròn đến hàng phần mười ta thu được kết quả là –4,8.
Vậy số –4,76908 làm tròn với độ chính xác là 0,05 ta thu được kết quả là –4,8.
Bài 3 trang 51 Toán lớp 7 Tập 1:
b) Làm tròn số với độ chính xác 0,05.
Lời giải:
a)
b) Theo câu a ta có
Ta có: 0,01 < 0,05 < 0,1 nên ta sẽ làm tròn đến hàng phần mười.
Gạch chân dưới chữ số hàng phần mười 4,35889894….
Nhận thấy chữ số liền bên phải của chữ số gạch chân là 5 nên ta tăng thêm chữ số hàng phần mười một đơn vị. Phần các chữ số đằng sau hàng phần mười ta bỏ đi.
Khi đó, số 4,35889894… làm tròn đến phần mười ta thu được kết quả là 4,4.
Vậy số 4,35889894… làm tròn với độ chính xác là 0,05 ta thu được kết quả là 4,4.
Lời giải:
a) (–28,29) + (–11,91)
Làm tròn số –28,29 và số –11,91 đến hàng đơn vị ta được:
–28,29 ≈ –28 và –11,91 ≈ –12.
Khi đó: (–28,29) + (–11,91) ≈ (–28) + (–12) = –40
Vậy kết quả của phép tính (–28,29) + (–11,91) gần với –40.
b) 43,91 – 4,49
Làm tròn số 43,91 và số 4,49 đến hàng phần mười ta được:
43,91 ≈ 43,9 và 4,49 ≈ 4,5
Khi đó: 43,91 – 4,49 ≈ 43,9 – 4,5 = 39,4.
Vậy kết quả của phép tính 43,91 – 4,5 gần với 39,4.
c) 60,49.(–19,51)
Làm tròn số 60,49 và số –19,51 đến hàng đơn vị ta được:
60,49 ≈ 60 và –19,51 ≈ –20
Khi đó 60,49.(–19,51) ≈ 60.(–20) = –1200.
Vậy kết quả của phép tính 60,49.(–19,51) gần với –1200.
Lời giải:
Độ chính xác d là:
300 000 000 – 299 792 458 = 207 542
Vì 100 000 < 207 542 < 1 000 000 nên số liệu đã được làm tròn đến hàng triệu.