Quảng cáo
2 câu trả lời 160
Bài toán gốc:
Chúng ta đã chứng minh rằng trong bất kỳ tập con nào có 1345 phần tử của tập hợp {1, 2, 3, ..., 2016}, ta luôn tìm được hai phần tử a và b sao cho b > 2a và a là ước của b. Điều này dựa trên việc chia tập hợp thành các cặp số có dạng (a, 2a) và áp dụng nguyên lý Dirichlet.
Mở rộng và tổng quát:
Bài toán này có thể được mở rộng và tổng quát theo nhiều hướng khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ:
Bài toán 1: Thay đổi điều kiện về số phần tử của tập con
Đề bài: Cho tập hợp A = {1,2,3,..., n}. Tìm số nguyên dương k nhỏ nhất sao cho với mọi tập con gồm k phần tử của A, ta luôn chọn được hai phần tử a,b thỏa mãn b > 2a và a là ước của b.
Phân tích: Bài toán này yêu cầu chúng ta tìm giá trị ngưỡng của số phần tử trong tập con để đảm bảo tồn tại cặp số có mối quan hệ đặc biệt. Việc giải quyết bài toán này có thể phức tạp hơn và đòi hỏi việc phân tích sâu hơn về cấu trúc của tập hợp.
Bài toán 2: Thay đổi mối quan hệ giữa a và b
Đề bài: Cho tập hợp A = {1,2,3,..., n}. Chứng minh rằng với mọi tập con gồm k phần tử của A, ta luôn chọn được hai phần tử a,b thỏa mãn b > 3a và a là ước của b.
Phân tích: Thay đổi hệ số 2 thành 3 sẽ làm thay đổi cấu trúc của các cặp số và đòi hỏi chúng ta phải điều chỉnh cách chia tập hợp và áp dụng nguyên lý Dirichlet.
Bài toán 3: Tìm số cặp số thỏa mãn điều kiện
Đề bài: Cho tập hợp A = {1,2,3,..., n}. Với một tập con gồm k phần tử của A, hãy tìm số cặp số (a,b) tối đa thỏa mãn b > 2a và a là ước của b.
Phân tích: Bài toán này yêu cầu chúng ta tìm giới hạn trên cho số cặp số thỏa mãn điều kiện, thay vì chỉ chứng minh sự tồn tại của ít nhất một cặp. Để giải quyết bài toán này, ta có thể sử dụng các kỹ thuật đếm và phân tích tổ hợp.
Các hướng mở rộng khác:
Thay đổi tập hợp A: Thay vì tập hợp các số nguyên liên tiếp, chúng ta có thể xét các tập hợp có cấu trúc phức tạp hơn, chẳng hạn như tập hợp các số nguyên tố, tập hợp các số hoàn hảo, v.v.
Thay đổi điều kiện về ước số: Thay vì yêu cầu a là ước của b, ta có thể đặt ra các điều kiện khác, ví dụ như a chia b dư 1, a và b là hai số nguyên tố cùng nhau, v.v.
Kết hợp với các khái niệm toán học khác: Chúng ta có thể kết hợp bài toán này với các khái niệm như số học, đại số, tổ hợp để tạo ra các bài toán mới và phức tạp hơn.
Tổng kết:
Bài toán ban đầu là một ví dụ điển hình về việc áp dụng nguyên lý Dirichlet để giải quyết các bài toán tổ hợp. Việc mở rộng và tổng quát bài toán này giúp chúng ta khám phá sâu hơn về các tính chất của tập hợp và các mối quan hệ giữa các phần tử trong tập hợp.
Lưu ý: Việc giải quyết các bài toán mở rộng có thể đòi hỏi kiến thức sâu hơn về toán học và các kỹ thuật chứng minh phức tạp hơn.
Để chứng minh rằng trong mỗi tập con gồm 1345 phần tử của tập hợp \( A = \{1, 2, 3, \ldots, 2016\} \), luôn tồn tại hai phần tử \( a, b \) thỏa mãn \( b > 2a \) và \( a \) là ước của \( b \), ta có thể sử dụng phương pháp đếm.
### Bước 1: Phân tích các phần tử trong tập hợp A.
Đầu tiên, ta nhận thấy rằng các số trong tập hợp \( A \) có thể được phân chia thành các nhóm, trong đó, mỗi nhóm sẽ chứa các số mà một số là ước của các số còn lại trong nhóm.
Ta có thể phân nhóm các số theo dạng \( a, 2a, 3a, \ldots, ka \), trong đó \( a \) là một số bất kỳ trong tập hợp, và \( k \) là số nguyên sao cho \( ka \leq 2016 \).
### Bước 2: Xác định số các nhóm.
Ta xác định kích thước \( k \) của nhóm:
- Với \( a = 1 \): có các phần tử \( 1, 2, 3, \ldots, 2016 \) (2016 phần tử)
- Với \( a = 2 \): có các phần tử \( 2, 4, 6, \ldots, 2016 \) (1008 phần tử)
- Với \( a = 3 \): có các phần tử \( 3, 6, 9, \ldots, 2016 \) (672 phần tử)
- Với \( a = 4 \): có các phần tử \( 4, 8, 12, \ldots, 2016 \) (504 phần tử)
- Với \( a = 5 \): có các phần tử \( 5, 10, 15, \ldots, 2015 \) (403 phần tử)
- ...
Cứ tiếp tục như vậy cho đến \( a = 2016 \).
### Bước 3: Tính toán số lượng nhóm.
Nhiều nhóm sẽ chứa các số mà một số là ước của những số còn lại trong nhóm. Cụ thể, nếu ta chọn \( a \) và \( b \) trong cùng một nhóm \( a, 2a, 3a, ..., ka \) thì sẽ có ít nhất một vài số thỏa mãn điều kiện.
### Bước 4: Tính số nhóm.
Những gì cần quan tâm chính là số lượng nhóm và kích thước của mỗi nhóm:
- Số các nhóm mà ta có thể tạo ra là không nhiều.
- Một cách để đảm bảo chúng ta chọn đủ các nhóm, ta sẽ tìm số lượng phần tử có thể chọn từ những nhóm này.
### Bước 5: Kết luận.
Nếu tổng số phần tử mà ta có (2016) chia cho kích thước lớn nhất của nhóm (bằng hai cho mỗi nhóm với đủ phần tử) thì:
\[
2016 = 2 \times 1008.
\]
Nếu ta chọn hơn 1345 phần tử từ trong 2016 phần tử, chắc chắn rằng ta sẽ phải có ít nhất hai phần tử \( a, b \) trong cùng một nhóm, và do đó sẽ có \( b > 2a \) cùng với \( a \) là ước của \( b \).
### Bài toán tương tự:
1. Trong mỗi tập con 1000 phần tử của \( A = \{1, 2, 3, \ldots, 2016\} \), chứng minh rằng tồn tại hai phần tử \( c, d \) thỏa mãn \( d < 3c \) và \( c \) là ước của \( d \).
2. Chứng minh rằng trong mỗi tập con gồm 1500 phần tử của \( B = \{1, 2, \ldots, 3000\} \), luôn có hai phần tử \( p, q \) thỏa mãn \( q > 3p \) và \( p \) là ước của \( q \).
3. Trong mỗi tập con 2000 phần tử của tập \( C = \{1, 2, \ldots, 5000\} \), chứng minh rằng tồn tại hai phần tử \( x, y \) thỏa mãn \( y > 4x \) và \( x \) là ước của \( y \).
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
103437
-
Hỏi từ APP VIETJACK68807
-
56608
-
47524
-
44249
-
36842
-
35274
