Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Lý thuyết tổng hợp Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Sử 12. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Lịch sử lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 12.

1407
  Tải tài liệu

Bài 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19-12-1946

A. Lý thuyết

I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

1. Khó khăn:

Sau Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với 3 khó khăn lớn.

* Thứ nhất: Chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố; lực lượng vũ trang còn non yếu, thiếu kinh nghiệm chiến đấu, nhưng đang phải đối mặt với âm mưu, thủ đoạn của nhiều kẻ thù.

* Thứ hai: giặc ngoại xâm và nội phản.

- Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc:

+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.

+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Trên cả nước lúc đó vẫn còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.

* Thứ ba: những di hại, tàn dư của chế độ cũ để lại rất nặng nề.

- Nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng; hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,...

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Nhân dân Việt Nam đói khổ do hậu quả của nạn đói năm 1945

- Ngân sách nhà nước trống rỗng, kho bạc nhà nước chỉ còn hơn 1.2 triệu đồng. Nhà nước cách mạng chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương,...

- Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, cờ bạc, nghiện hút,.. tràn lan.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Cảnh người dân Việt Nam hút thuốc phiện

⇒ Những khó khăn trên là rất lớn, trực tiếp đe dọa đến cách mạng Việt Nam, đặt Việt Nam trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

2. Thuận lợi.

- Nhân dân giành được quyền làm chủ, phấn khởi, gắn bó với chế độ mới.

- Cách mạng Việt Nam có Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.

- Trên thế giới: phong trào cách mạng giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc; hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành ở châu; phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở các nước tư bản.

⇒ Thuận lợi là rất cơ bản.

II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH.

1. Xây dựng chính quyền cách mạng

- Thực hiện Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước.

+ Ngày 8/9/1945, Chính phủ lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.

+ Ngày 6/1/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu 333 đại biểu khắp Bắc – Trung – Nam, tượng trưng cho khối vào Quốc hội.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Cử tri Hà Nội đi bỏ phiếu bầu Quốc hội năm 1946

- Ngày 3/2/1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên: xác nhận thành tích của Chính phủ lâm thời trong những ngày đầu xây dựng chế độ mới; hành lập chính phủ kháng chiến; bầu Ban dự thảo Hiến pháp.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Kì họp đầu tiên của Quốc hội khóa I tại Hà Nội

- Sau bầu cử Quốc hội, các địa phương bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.

- Tháng 11/1946, Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được quốc hội thông qua.

- 22/5/1946, Quân độ quốc gia Việt Nam được thành lập.

2. Giải quyết nạn đói

* Biện pháp giải quyết:

- Biện pháp cấp thời: tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước; nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô để nấu rượu; lập “hũ gạo cứu đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”,...

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Nhân dân Nam Bộ quyên góp gạo cứu giúp đồng bào bị đói ở Bắc Bộ

- Biện pháp lâu dài: đẩy mạnh tăng gia sản xuất; tịch thu ruộng đất của Việt gian, đế quốc chia cho dân cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm thuế.

* Kết quả thực hiện: nạn đói nhanh chóng được đẩy lùi.

3. Giải quyết nạn dốt

* Biện pháp giải quyết: - Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm lớp Bình dân học vụ - Xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học theo hướng dân tộc và dân chủ. * Kết quả thực hiện: - Từ tháng 9/1945 - tháng 9/1946, trên toàn quốc có 76000 lớp học, xóa mù chữ cho 2.5 triệu người. - Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng trở lại để đào tạo những công dân và cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc.

4. Giải quyết khó khăn về tài chính

* Biện pháp giải quyết:

- Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”,...).

- Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập.

* Kết quả thực hiện:

- Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.

- Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Giấy bạc 100 đồng của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG

1. Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trở lại ở Nam Bộ.

a. Bối cảnh lịch sử

- Với dã tâm xâm lược Việt Nam một lần nữa, sau phi Nhật Bản đầu hàng đồng minh, chính phủ Đờ Gôn đã thành lập một đạo quân viến chinh dưới sự chỉ huy của tướng Lơcơléc, đồng thời cử đô đốc Đácgiăngliơ làm cao ủy Pháp ở Đông Dương.

- Ngày 2/9/1945, Pháp cho quân xả súng vào đoàn người biểu tình mừng “Ngày Độc lập” ở Sài Gòn – Chợ Lớn.

- Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở ủy ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan Tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.

b. Diễn biến:

- Đảng, Chính phủ, và chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo nhân dân Nhật Bản kháng chiến chống Pháp xâm lược trở lại, kêu gọi nhân dân cả nước chi viện cho nhân dân Nam Bộ, đồng thời, tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu mở rộng chiến tranh ra cả nước của Pháp.

- Hưởng ứng lời kêu gỏi của Đảng, Chính phủ, nhân dân Bắc và Bắc Trng Bộ ra sức chi viện sức người, sức của cho nhân dân Nam Bộ.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Đoàn quân “Nam Tiến” lên đừng vào Nam chiến đấu

- Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn anh dũng đánh trả quân xâm lược bằng mọi hình thức, mọi thứ vũ khí.

⇒ Quân Pháp trong thành phố bị bao vây và luôn bị tấn công.

- Đầu tháng 10 -1945, sau khi có thêm viện binh, quân Pháp phá vòng vây xung quanh Sài Gòn - Chợ Lớn, đánh chiếm các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

c. Ý nghĩa:

- Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết chiến đấu chống ngoại xâm của quân dân Việt Nam.

- Làm chậm quá trình mở rộng chiến tranh ra cả nước của thực dân Pháp.

- Là sự chuẩn bị bước đầu về tinh thần và lực lượng để tiến tới toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trở lại.

2. Đấu tranh chống quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở Miền Bắc.

a. Bối cảnh lịch sử:

- Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam Bộ đang diễn ra ác liệt.

- Sự uy hiếp, chống phá chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc và bè lũ tay sai.

b. Chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa:

* Chủ trương: tạm thời hòa hõa, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc để tập trung lực lượng chống Pháp ở Nam Bộ.

* Sách lược:

- Đối với quân Trung Hoa Dân quốc:

+ Đồng ý chia cho tay sai của Trung Hoa Dân quốc 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp.

+ Nhượng bộ cho quân Tưởng một số quyền lợi kinh tế, như: cung cấp một phần lương thực thực phẩm; cho phép lưu hành tiền Trung Quốc trên thị trường Việt Nam.

- Đối với bọn tay sai:

+ Ra một số sắc lệnh kiêm quyết trấn áp bọn phản cách mạng

+ Giam giữ những phần tử chống đối lại nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa

+ Thành lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng...

c. Ý nghĩa:

- Hạn chế đến mức thấp nhất những hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

- Tạo điều kiện để Việt Nam tập trung lực lượng chống cuộc xâm lược trở lại của Pháp ở Nam Bộ.

- Tránh đối đầu quân sự với nhiều kẻ thù cùng một lúc, thể hiện thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam.

3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.

a. Bối cảnh lịch sử

- Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp âm mưu đưa quân ra Bắc để thôn tính toàn bộ Việt Nam.

- Để thực hiện được âm mưu tiến quân ra Bắc, Pháp đã điều đình với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc → 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết.

⇒ Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân Việt Nam trước 2 sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.

b. Chủ trương, sách lược của Đảng, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Chủ trương của Đảng: Ban thường vụ trung ương Đảng đã quyết định lựa chọn giải pháp “hòa để tiến”: tạm thời hòa hoãn với Pháp để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng bước vào cuộc chiến tranh với Pháp sau này.

- Sách lược:

* Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ.

- Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp là xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Lễ kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946)

- Nội dung Hiệp định Sơ bộ:

+ Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, quân đội riêng, nghị viện và tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

+ Chính phủ Việt Nam cho phép 15000 quân Pháp vào Miền Bắc thay quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn năm năm.

+ Hai bên thực hiện ngừng bắn ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi cho cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri.

* Kí với Pháp bản Tạm ước (14/9/1946)

- Sau Hiệp định Sơ bộ, Việt Nam tiếp tục đấu tranh ngoại giao với Pháp để đi đến kí một hiệp định chính thức. Chính phủ do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu đã cử đoàn đám phán với Pháp ở Hội nghị trù bị ở Đà Lạt (cuối tháng 4 đến giữa tháng 5/1946) và Hội nghị ở Phông-ten-nơ-blô (Pháp).

- Thái độ hiếu chiến và ngoan cố của Pháp khiến cho các cuộc đàm phán thất bại => quan hệ Việt – Pháp trở nên cẳng thẳng, nguy cơ một cuộc chiến tranh đang đến gần.

⇒ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ động đàm phán và kí với đại diện chính phủ Pháp bản Tạm ước (14/9/1946).

c. Ý nghĩa:

- Tránh đối đầu quân sự với nhiều kẻ thù cùng một lúc.

- Mượn tay Pháp đẩy 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc ra khỏi miền Bắc Việt Nam.

- Giúp Việt Nam có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài sau này.

- Thiện chí hòa bình của Việt Nam đã khiến cho nhân dân Pháp, nhân dân thế giới hiểu rõ vấn đề Việt Nam, qua đó tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của họ cho cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam.

Hỏi đáp VietJack

B. Bài tập tự luyện

I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

Câu 1: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội những nước nào dưới danh nghĩa quân Đồng minh kéo vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật?

A. Anh, Trung Hoa Dân Quốc 

B. Anh, Pháp

C. Anh, Mĩ

D. Anh, Pháp, Trung Hoa Dân Quốc

Lời giải:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Anh, Trung Hoa Dân Quốc dưới danh nghĩa nghĩa quân Đồng Minh kéo vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật. Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, nhiệm vụ giải giáp sẽ giao cho quân Trung Hoa Dân Quốc. Còn từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam sẽ giao cho quân Anh giải giáp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Thuận lợi cơ bản của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. Sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Đông Dương

B. Việt Nam đã giành được độc lập và xây dựng được chính quyền của riêng mình

C. Sự ủng hộ của quần chúng nhân dân

D. Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới

Lời giải:

Thuận lợi cơ bản nhất của nước VNDCCH sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là nền độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng được xác lập.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, ở Việt Nam từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có sự hiện diện của quân đội nước nào?

A. Trung Hoa Dân Quốc, Pháp 

B. Nhật Bản, Trung Hoa Dân Quốc

C. Anh, Pháp

D. Trung Hoa Dân Quốc, Mĩ

Lời giải: 

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, ở Việt Nam từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc bên cạnh quân đội Nhật Bản đã đóng quân ở đây từ trước, còn có sự hiện diện của quân Trung Hoa Dân Quốc

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Khó khăn lớn nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. Chính quyền cách mạng non trẻ

B. Kinh tế- tài chính kiệt quệ

C. Văn hóa lạc hậu

D. Ngoại xâm và nội phản

Lời giải: 

Khó khăn lớn nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là ngoại xâm và nội phản. Vì cùng một lúc Việt Nam phải đối mặt với nhiều thế lực thù địch đe dọa đến nền độc lập dân tộc.  Hơn nữa, đối với những khó khăn trong nước Đảng ta có thể giải quyết nhanh chóng nhưng nạn ngoại xâm là khó khăn lâu dài không thể thanh toán một sớm một chiều. Khi đất nước càng khó khăn thì việc có giặc ngoại xâm đến là một vấn đề nghiêm trọng, thực lực của đất nước lúc này chưa đủ mạnh về nhiều mặt để đánh chính diện với kẻ thù.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Khó khăn lớn nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 được Hồ Chủ tịch và Đảng Cộng sản Đông Dương xác định là gì?

A. Các tệ nạn xã hội cũ, có hơn 90% dân ta mù chữ

B. Ngoại xâm và nội phản đe dọa

C. Chính quyền cách mạng còn non trẻ

D. Nạn đói tiếp tục đe dọa đời sống của nhân dân

Lời giải:

- Ngoại xâm và nội phản: Đây là kẻ thù nguy hiểm nhất vì chúng đều âm mưu phá chính quyền, chống phá cách mạng nước ta, đối lập lợi ích với nhân dân ta. Ngoại xâm là vấn đề rất nguy hiểm, nếu không có đường lối, phương pháp đấu tranh đúng đắn, linh hoạt, ta sẽ mất đi thành quả của CM tháng 8/1945 và bị biến thành nước mất độc lập như thời kì trước.

- Giặc đói, giặc dốt, khó khăn về tài chính: cũng là những khó khăn rất lớn của ta nhưng đây là những vấn đề khó khăn trong nước. Các vấn đề này không nguy hại như ngoại xâm và nội phản, Đảng và Chính phủ cùng nhân dân có thể giải quyết được.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Tại sao sau cách mạng tháng Tám, Việt Nam lại đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?

A. Việt Nam phải cùng lúc đối phó với nhiều thế lực thù địch

B. Việt Nam vẫn chưa được cộng đồng quốc tế công nhận

C. Việt Nam phải cùng lúc đối phó với khó khăn trên tất cả các lĩnh vực

D. Ngân sách tài chính của Việt Nam hầu như trống rỗng

Lời giải: 

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” do cùng một lúc gặp phải rất nhiều khó khăn như: chính quyền cách mạng non trẻ; kinh tế- tài chính kiệt quệ; văn hóa lạc hậu; các thế lực ngoại xâm và nội phản âm mưu thủ tiêu nền độc lập dân tộc…

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Khó khăn nào là lớn nhất đưa nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?

A. Giặc ngoại xâm và nội phản.    

B. Ngân quỹ nhà nước trống rỗng.

C. Chính quyền cách mạng còn non trẻ                 

D. Nạn đói, nạn dốt đang đe dọa nghiêm trọng.

Lời giải:

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa phải đối mặt với muôn vãn khó khăn, thử thách. Những khó khăn trong nước Đảng ta có thể giải quyết nhanh chóng nhưng nạn ngoại xâm là khó khăn lâu dài không thể thanh toán một sớm một chiều. Hơn nữa, khi đất nước càng khó khăn thì việc có giặc ngoại xâm đến là một vấn đề nghiêm trọng, thực lực của đất nước lúc này chưa đủ mạnh về nhiều mặt để đánh chính diện với kẻ thù. => Giặc ngoại xâm (Âm mưu của Pháp và Tưởng) là khó khăn lớn nhất, đưa đất nước ta vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng rối loạn tài chính của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau khi Cách mạng tháng Tám thành công?

A. Ta không giành được quyền kiểm soát ngân hàng Đông Dương

B. Do Trung Hoa Dân quốc tung vào thị trường Việt Nam những đồng tiền đã mất giá

C. Vì cách mạng và Chính phủ của ta còn yếu nên chưa in được tiền mới

D. Ta chưa chủ động được về tài chính và do hành động phá hoại của Trung Hoa Dân Quốc

Lời giải: 

Do chính quyền cách mạng chưa nắm được quyền quản lí ngân hàng Đông Dương, cùng với việc Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trường các loại tiền Trung Quốc đã mất giá kiến cho nền tài chính nước ta bị rối loạn.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Đâu là điều kiện khách quan thuận lợi của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Có chính quyền cách mạng của nhân dân

B. Sự ủng hộ của quần chúng nhân dân

C. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Đông Dương 

D. Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào cách mạng thế giới có phát triển mạnh mẽ: hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành; phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc; phong trào đấu tranh vì hòa bình dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản. Đây chính là điều kiện khách quan thuận lợi của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng Tám năm 1945.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Nội dung nào không phải điều kiện khách quan thuận lợi của cách mạng Việt Nam sau ngày 2 - 9 - 1945?

A. Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển.

B. Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao.

C. Sự đoàn kết chống phát xít của phe đồng minh.

D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành.

Lời giải:

Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc cũng đồng nghĩa chủ nghĩa phát xít đã thất bại trên chiến trường.

=> Sự đoàn kết chống phát xít của phe đồng minh khong phải điều kiện khách quan thuận lợi cho cách mạng Việt Nam sau ngày 2-9-1945.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam sau khi cách mạng tháng Tám thành công là

A. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng

B. Đấu tranh chống thù trong giặc ngoài

C. Giải quyết tàn dư của chế độ cũ để lại

D. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc

Lời giải: 

Thành quả lớn nhất mà cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 mang lại cho Việt Nam là độc lập dân tộc và chính quyền nhà nước. Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam sau khi cách mạng tháng Tám là xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Tình hình này cũng chứng tỏ cho luận điểm: “Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền lại càng khó hơn”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Nhiệm vụ cấp bách nhất của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. xây dựng và củng cố chính quyền, đưa đất nước phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội.

B. xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng, giải quyết những khó khăn trước mắt.

C. chống các thế lực đế quốc và bọn tay sai đang âm mưu mưu phá hoại cách mạng.

D. củng cố chính quyền, chống ngoại xâm và nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.

Lời giải: 

Nhiệm vụ cấp bách nhất của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng, giải quyết những khó khăn trước mắt.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Cơ sở nào để quân đội các nước đế quốc dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân Nhật có thể kéo vào Việt Nam?

A. Quyết định của hội nghị Ianta

B. Quyết định của hội nghị Pốtxđam

C. Quyết định của hội nghị hòa bình Pari

D. Quyết định của hội nghị hòa bình Xanphranxicô

Lời giải:

Theo thỏa thuận của Hội nghị Pốtxđam được tổ chức ở Đức từ ngày 17-7 đến ngày 2-8-1945, việc giải giáp quân Nhật ở Đông Dương được giao cho quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến 16 và quân đội Trung Hoa Dân Quốc vào phía Bắc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 14: Điểm giống nhau trong âm mưu của các thế lực ngoại xâm ở Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. Chống phá, đàn áp cách mạng Việt Nam

B. Xâm lược và nô dịch Việt Nam

C. Biến Việt Nam thành tiền đồn ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản 

D. Tiêu diệt chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Việt Nam là một trong những nước giành được chính quyền sớm trên thế giới. Do đó, các nước đế quốc mặc dù có mâu thuẫn với nhau nhưng lại thống nhất trong âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thủ tiêu nền độc lập của Việt Nam. Vì sự e ngại phong trào cách mạng ở Việt Nam sẽ cổ vũ cho phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa.

=> Âm mưu chung của các thế lực ngoại xâm ở Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là chống phá, đàn áp cách mạng Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15: Các thế lực ngoại xâm và nội phản ở nước ta ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đều

A. muốn chống phá, lật đổ chính quyền cách mạng.

B. có nhiệm vụ giải giáp quân đội phát xít Nhật. 

C. dọn đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.

D. thi hành chính sách hai mặt với chính phủ ta.

Lời giải: 

- Đáp án B loại vì Pháp không có nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.

- Đáp án C loại vì quân Trung Hoa Dân quốc không dọn đường cho Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.

- Đáp án D loại vì các thế lực ngoại xâm và nội phản luôn muốn chống phá và lật đổ chính quyền cách mạng của ta nên chúng không thi hành chính sách hai mặt với ta.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 16: Tình hình nước Nga sau Cách mạng tháng Mười năm 1917 và tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 chứng tỏ

A. Dân tộc và dân chủ là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng.

B. Giành chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng.

C. Giành và giữ chính quyền chỉ là sự nghiệp của giai cấp vô sản.

D. Giành chính quyền đã khó nhưng giữ chính quyền còn khó hơn.

Lời giải:

Sau cách mạng tháng Mười (1917) và Cách mạng tháng Tám (1945), nước Nga và Việt Nam đều bước vào công cuộc khôi phục, phát triển kinh tế vào bảo vệ độc dân tộc:

- Đối với nước Nga: Nền kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng, tình hình chính trị không ổn định, các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá, gây bạo loạn ở khắp mọi nơi. Nga đã phải thực hiện chính sách kinh tế mới bắt đầu từ năm 1921.

- Đồi với Việt Nam: rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” trước những khó khăn về nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, đặc biệt là ngoại xâm và nội phản. Trong khi đó chính quyền mới thành lập còn non trẻ, vừa bước ra khỏi cách mạng nên suy giảm về lực lượng. Trong năm đầu sau 1945 Đảng và Chính phủ đã phải thực hiện linh hoạt sách lược: khi hòa THDQ để đánh Pháp ở miền Nam, khi lại hòa với Pháp để đuổi THDQ về nước.

=> Như vậy, tình hình nước Nga sau Cách mạng tháng Mưởi (1917) và Cách mạng tháng Tám (1945) chứng tỏ: giành chính quyền đã khó nhưng giữ chính quyền càng khó hơn.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Đặc điểm lớn nhất về tình hình của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. tàn dư chế độ thực dân phong kiến nặng nề.

B. chính quyền cách mạng còn non trẻ.

C. lực lượng vũ trang được củng cố.

D. tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”

Lời giải:

Sau cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách từ bên trong và bên ngoài. Trong đó, bên trong là những khó khăn cấp bách cần giải quyết ngay như: củng cố chính quyền cách mạng, giặc đói, giặc dốt, khó khăn về tài chính và bọn nội phản. Bên ngoài là khó khăn mang tính nguy hiểm khi phải đối mặt với ngoại xâm. => Đặc điểm lớn nhất về tình hình của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 là tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”

Đáp án cần chọn là: D

Câu 18: Thuận lợi cơ bản nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám 1945 là

A. Nhân dân ta rất phấn khởi, gắn bó với chính quyền cách mạng.

B. Có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

C. Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới đang hình thành.

D. Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ.

Lời giải:

Thuận lợi nước ta sau Cách mạng tháng Tám:

- Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ đất nước, được hưởng quyền tự do, nên rất phấn khởi  gắn bó với chế độ và quyết tâm bảo vệ chính quyền

- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo, trở thành trung tâm đoàn kết toàn dân trong cuộc đấu tranh để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. => Đây là thuận lợi cơ bản nhất

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Kẻ thù nguy hiểm nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm đầu sau ngày Cách mạng tháng Tám (1945) thành công là

A. Phát xít Nhật.                  

B. Thực dân Pháp.

C. Đế quốc Anh.          

D. Trung Hoa Dân Quốc.

Lời giải:

Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Trung ương Đảng (25-11-1945) đã chỉ rõ: thực dân Pháp là kẻ thù nguy hiểm hơn, là kẻ thù chính, cần phải tập trung mũi nhọn vào chúng. Xác đinh thực dân Pháp là kẻ thù chính, bởi vì chúng đã và đang trắng trợn vũ trang xâm lược nước ta ở Nam Bộ. Thực dân Pháp rắp tâm đặt lại ách thống trị của chúng ở Đông Dương. Âm mưu đó được thể hiện trong Tuyên ngôn của chính phủ Đờ Gôn ngày 24-3-1945. Nhận rõ âm mưu của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng ta cho rằng, các thế lực đế quốc sẽ đi đến dàn xếp với nhau để cho thực dân Pháp trở lại Đông Dương. Trước sau chính quyền Tưởng Giới Thạch cũng “sẽ bằng lòng cho Đông Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp nhượng cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 20: Trong các thế lực đế quốc có mặt trên đất nước ta ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, đế quốc nào là kẻ thù chính?

A. Thực dân Pháp với âm mưu quay lại xâm lược Việt Nam, núp bóng quân Anh liên tiếp có hành động gây hấn.

B. Hơn 1 vạn quân Anh dưới danh nghĩa quân Đồng minh, ủng hộ quân Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương.

C. 6 vạn quân Anh dưới danh nghĩa quân Đồng minh, ủng hộ quân Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương.

D. 20 vạn quân Trung Hoa dưới danh nghĩa quân Đồng minh, có Mĩ hậu thuẫn, âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của ta.

Lời giải: 

Sau năm 1945, ở Việt Nam có hai kẻ thù ở hai miền Nam – Bắc:

- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: quân Trung Hoa Dân Quốc âm mưu chống phá cách mạng.

- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: quân Pháp quay lại trở lại xâm lược Việt Nam lần thứ hai, đây là kẻ thù chính, kẻ thù lâu dài và nguy hiểm nhất đối với nước ta ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công.

Đáp án cần chọn là: A

II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH

Câu 1: Để củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

A. Thành lập “Nha bình dân học vụ”

B. Phát động phong trào “nhường cơm sẻ áo”

C. Thành lập các đoàn quân “Nam tiến”

D. Tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trên cả nước

Lời giải: 

Sau cách mạng tháng Tám, chính quyền cách mạng mới được thành lập đã đứng trước nguy cơ bị lật đổ, để củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, ngày 8-9-1945, chính phủ lâm thời công bố lệnh tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 2: Đâu không phải là nội dung của phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2-3-1946)

A. Xác nhận thành tích của Chính phủ lâm thời

B. Thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến

C. Bầu ra Ban dự thảo Hiến pháp

D. Thông qua bản Hiến pháp

Lời giải:

Ngày 2-3-1946, tại phiên họp đầu tiên ở Hà Nội, Quốc hội đã xác nhận thành tích của Chính phủ lâm thời trong những ngày đầu xây dựng chế độ mới, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu và lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Chính quyền cách mạng đã thực hiện các biện pháp cấp thời nào để giải quyết nạn đói?

A. Phát động phong trào tăng gia sản xuất.

B. Chia ruộng đất công theo nguyên tắc công bằng dân chủ.

C. Giúp dân khôi phục, xây dựng lại hộ thống đê diều. 

D. Điều tiết thóc gạo giữa các địa phương, nghiêm cấm nạn đầu cơ lương thực.

Lời giải:

Để giải quyết nạn đói, chính phủ lâm thời đã đề ra nhiều biện pháp cấp thời như tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong nước, nghiêm trị những người đầu cơ tích trữ gạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước. Hưởng ứng lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh, trên khắp cả nước, nhân dân lập ra “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn… để nấu rượu

Đáp án cần chọn là: D

Câu 4: Nhằm khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách của Chính phủ sau Cách mạng tháng Tám, nhân dân ta đã hưởng ứng phong trào nào?

A. "Ngày đồng tâm"

B. "Tuần lễ vàng"

C. "Hũ gạo cứu đói"

D. "Nhường cơm, xẻ áo"

Lời giải:

Để khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách của Chính phủ sau Cách mạng tháng Tám, nhân dân ta đã tích cực hưởng ứng phong trào “Tuần lễ vàng”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Để đẩy lùi nạn đói, biện pháp lâu dài nào được coi quan trọng nhất?

A. Lập hũ gạo tiết kiệm

B. Tổ chức ngày đồng tâm để có thêm gạo cứu đói

C. Tăng gia sản xuất

D. Chia lại ruộng công cho nông dân theo nguyên tắc công bằng và dân chủ

Lời giải:

Để giải quyết căn bản nạn đói, tăng gia sản xuất là biện pháp hàng đầu và có tính chất lâu dài. Để khuyến khích sản xuất, chính quyền cách mạng đã ra lệnh bãi bỏ các thứ thuế vô lý; tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, dân chủ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Để giải quyết nạn dốt ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập tổ chức gì?

A. hũ gạo cứu đói

B. ty bình dân học vụ

C. nha Bình dân học vụ

D. cơ quan Giáo dục quốc gia

Lời giải:

Ngày 8-9-1945, chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt”, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nội dung và phương pháp giáo dục ở Việt Nam xây dựng trên tinh thần nào?

A. Dân tộc- khoa học

B. Khoa học- đại chúng

C. Dân tộc- dân chủ

D. Khoa học- dân chủ

Lời giải: 

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nội dung và phương pháp giáo dục ở Việt Nam bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc- dân chủ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Thành công của cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (1946) ở Việt Nam chứng tỏ

A. Sự ủng hộ to lớn của cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam

B. Quyền lực nhà nước chính thức thuộc về cơ quan hành pháp

C. Ý thức làm chủ đất nước và sự ủng hộ của nhân dân với chế độ mới

D. Nhân dân bước đầu giành chính quyền, làm chủ đất nước

Lời giải: 

Ngày 6-1-1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu khắp Bắc- Trung- Nam vào Quốc hội. Thành công của sự kiện này đã cho thấy sự ủng hộ của nhân dân với chế độ mới và ý thức về quyền làm chủ đất nước của mình.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Sự kiện nào đánh dấu Việt Nam đã xây dựng được một nền tài chính độc lập sau cách mạng tháng Tám?

A. Chính phủ nắm được quyền kiểm soát ngân hàng Đông Dương

B. Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam thay cho tiền Đông Dương

C. Quân Trung Hoa Dân Quốc rút về nước, tiền quan kim và quốc tệ bị loại bỏ

D. Xây dựng được “Quỹ độc lập”

Lời giải: 

Sự kiện ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây đánh dấu Việt Nam đã xây dựng được một nền tài chính độc lập sau cách mạng tháng Tám

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Đâu không phải là ý nghĩa của việc giải quyết những khó khăn về kinh tế- tài chính- văn hóa ở Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945

A. Góp phần đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”

B. Bước đầu thể hiện tính ưu việt của chế độ mới

C. Chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài của dân tộc

D. Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của các thế lực thù địch

Lời giải:

Thành công của Việt Nam trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế- tài chính- văn hóa sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đã giúp nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; góp phần đưa đất vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”; tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài của dân tộc; đồng thời bước đầu thể hiện thể hiện tính ưu việt của chế độ mới.

Đáp án D: âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của các thế lực thù địch thất bại không phải là ý nghĩa của việc giải quyết những khó khăn về kinh tế - tài chính – văn hóa sau Cách mạng tháng Tám.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Chính phủ chính thức của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa được thành lập trong kì họp đầu tiên của Quốc hội khóa I (2-3-1946) thuộc hình thức nào?

A. Chính phủ vô sản

B. Chính phủ tư sản

C. Chính phủ liên hiệp

D. Chính phủ công- nông

Lời giải:

Tại kì họp đầu tiên của Quốc hội khóa I (2-3-1946) đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến - tức là chính phủ này không phải là của riêng một giai cấp nào mà có sự tham gia của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Tại sao ngày 9-11 lại được chọn là ngày pháp luật Việt Nam?

A. Kỉ niệm ngày bản Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam được thông qua

B. Kỉ niệm sự thành lập tòa án nhân dân tối cao

C. Kỉ niệm sự ra đời của bộ tư pháp

D. Kỉ niệm sự thành lập đoàn luật sư

Lời giải: 

Ngày 9-11-1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua. Để kỉ niệm sự kiện này, Quốc hội đã quyết định lấy ngày 9-11 là ngày pháp luật Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử ngày 6/1/1946 và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp có tác động như thế nào đến các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam sau này?

A. Ý thức làm chủ của nhân dân tạo ra sức mạnh áp đảo kẻ thù

B. Tạo cơ sở pháp lí vững chắc, nâng cao uy tín của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế

C. Làm thất bại âm mưu chia rẽ, lật đổ của các thế lực thù địch

D. Tạo điều kiện để Việt Nam giải quyết những khó khăn về kinh tế- tài chính- văn hóa

Lời giải: 

Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử ngày 6/1/1946 và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp ở Việt Nam đã củng cố được hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các cuộc đấu tranh ngoại giao. Đồng thời nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 14: Cuộc bầu cử Quốc hội khóa I và hội đồng nhân dân các cấp ở Việt Nam có tác dụng như thế nào đối với việc củng cố chính quyền nhân dân sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công?

A. Làm cho bộ máy nhà nước từng bước được kiện toàn.

B. Nâng cao uy tín quốc tế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

C. Làm cho các cơ quan tư pháp ở cơ sở được hoàn thiện.

D. Đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Lời giải: 

Cuộc bầu cử Quốc hội khóa I và hội đồng nhân dân các cấp ở Việt Nam làm cho bộ máy nhà nước từng bước được kiện toàn, góp phần củng cố chính quyền nhân dân sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15: Tại sao cuộc bầu cử Quốc hội, bầu cử hội đồng nhân dân các cấp lại chỉ được tiến hành ở Bắc Bộ và Trung Bộ?

A. Do nhân dân Nam Bộ không muốn tiến hành bầu cử

B. Do thực dân Pháp đã quay trở lại xâm lược Nam Bộ

C. Do thực dân Pháp đã xây dựng ở đây một xứ tự trị riêng

D. Do Đảng Cộng sản Đông Dương không có cơ sở quần chúng ở Nam Bộ

Lời giải:

Ngày 23-9-1945, thực dân Pháp chính thức quay trở lại xâm lược Nam Bộ và đã chiếm giữ được nhiều khu vực. Do đó nhân dân Nam Bộ không có điều kiện để bầu cử hội đồng nhân dân các cấp mà cần tập trung kháng chiến chống Pháp

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Vì sao nói cuộc Tổng tuyển cử tháng 1/1946 là cuộc đấu tranh chính trị gay go, quyết liệt?

A. Vì nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đang gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế - tài chính

B. Vì cuộc Tổng tuyển cử diễn ra trong điều kiện các thế lực thù địch liên tục có những hành động chống phá.

C. Vì thực dân Pháp đã quay trở lại xâm lược Việt Nam

D. Vì trình độ dân trí của Việt Nam rất thấp; các thế lực thù địch liên tục có hành động phá hoại

Lời giải:

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, các thế lực thù địch liên tục có những hành động chống phá để lật đổ chính quyền cách mạng, trong khi đó hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quyền công dân. Do đó cuộc Tổng tuyển cử tháng 1/1946 được coi như cuộc đấu tranh chính trị gay go, quyết liệt.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Nội dung nào không phản ánh đúng ý nghĩa của Tổng tuyển cử 6/1/1946?

A. Chính quyền cách mạng được củng cố.

B. Làm thất bại hoàn toàn âm mưu chống phá cách mạng của kẻ thù.

C. Là cuộc biểu dương khổng lồ của lực lượng cách mạng.

D. Chứng tỏ tính ưu việt của chính quyền cách mạng.

Lời giải:

- Các đáp án A, C, D: là ý nghĩa cuộc cuộc Tổng tuyển cử 6/1/1946.

- Đáp án D: Âm mưu chống phá cách mạng của kẻ thù được hạn chế do cuộc đấu tranh ngoại giao của ta từ sau năm 1945 đối với quân Trung Hoa Dân Quốc và thực dân Pháp => Đây không phải ý nghĩa của cuộc Tổng tuyển cử ngày 6/1/1946.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18: Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc giải quyết nạn dốt của chính phủ sau cách mạng tháng Tám (1945) đối với nền giáo dục Việt Nam hiện nay là

A. Xây dựng xã hội học tập

B. Đào tạo cán bộ

C. Nâng cao trình độ văn hóa

D. Xóa nạn mù chữ

Lời giải

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, do tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân phong kiến, hơn 90% dân số Việt Nam không biết chữ. Để giải quyết vấn đề này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ- cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt”, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ, xây dựng một xã hội học tập. Vì “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “giặc đói, giặc dốt là bạn đồng hành của giặc ngoại xâm”. Đây là bài học kinh nghiệm cho nền giáo dục Việt Nam hiện nay.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 19: Ý nghĩa quan trọng nhất của thắng lợi bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính ở nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. Thể hiện tinh thần yêu nước và khối đoàn kết toàn dân.

B. Tạo cơ sở pháp lí và nâng cao uy tín của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

C. Tăng cường thêm sức mạnh cho cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

D. Thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, củng cố khối liên minh công - nông.

Lời giải: 

Những thắng lợi bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính ở nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã có ý nghĩa rất lớn: đó là đã tạo ra sức mạnh tổng hợp, tăng cường thêm sức mạnh  cho cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài để bảo vệ thành quả của Cách mạng tháng Tám.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Để đưa đất nước thoát khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, việc đầu tiên Đảng ta thực hiện sau cách mạng tháng Tám 1945 là

A. Xây dựng chính quyền cách mạng.

B. Chống ngoại xâm và nội phản.

C. Giải quyết nạn đói, nạn dốt.

D. Giải quyết khó khăn về tài chính.

Lời giải:

Sau Cách mạng tháng Tám thành công, công việc đầu tiên Đảng ta thực hiện là xây dựng chính quyền cách mạng. Chính quyền có vững chắc mới có thể chống lại được âm mưu chống phá của kẻ thù và thực hiện các chính sách khắc phục khó khăn trong nước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Hãy sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian về việc thực hiện xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn dốt và khó khăn về tài chính của ta sau Cách mạng tháng Tám: 

(1) Cử tri cả nước đi bỏ phiếu bầu cử Quốc hội. 

(2) Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước 

(3) Hồ Chủ Tịch kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. 

(4) Quốc hội thông qua Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

A. 3, 1, 4, 2

B. 2, 1, 4, 3.

C. 4, 2, 1, 3

D. 1, 2, 3, 4.

Lời giải:

(3) Hồ Chủ Tịch kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ (8-9-1945)

(1) Cử tri cả nước đi bỏ phiếu bầu cử Quốc hội (6-1-1946)

(4) Quốc hội thông qua Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (9-11-1946)

(2) Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước (23-11-1946)

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22: “Khẳng định chính quyền dân chủ nhân dân được củng cố, nền móng của chế độ mới đã được xây dựng” là ý nghĩa lịch sử của sự kiện nào?

A. Thành công của cuộc Tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946.

B. Thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam 22/5/1946.

C. Thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 2/9/1945.

D. Ban hành Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Lời giải:

“Khẳng định chính quyền dân chủ nhân dân được củng cố, nền móng của chế độ mới đã được xây dựng” là ý nghĩa lịch sử của sự thành công của cuộc Tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946. Trong đó: Một nhà nước muốn tồn tại cần nhiều yếu tố, trọng đó cần có Quốc hội để lập ra Hiến pháp. Đây là yếu tổ tiên quyết của 1 quốc gia.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 23: Cuộc bầu cử Quốc hội ngày 6/1/1946 của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám đã để lại bài học kinh nghiệm nào sau đây?

A. Phải biết phân hóa, cô lập kẻ thù.

B. Phát huy sức mạnh làm chủ đất nước của nhân dân.

C. Nhân nhượng có giới hạn, có nguyên tắc.

D. Mềm dẻo trong sách lược đấu tranh.

Lời giải:

Cuộc bầu cử Quốc hội ngày 6/1/1946 của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám đã để lại bài học kinh nghiệm về phát huy sức mạnh làm chủ đất nước của nhân dân.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 24: Một chế độ chính trị vững mạnh phải được xây dựng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự.. .thực sự là nhà nước của dân do dân vì dân". Đó là mục đích của

A. Trong tuyển cử bầu Quốc hội khóa I (06/1/1946).

B. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Cách mang tháng Tám 1945

C. 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh.

D. Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945.

Lời giải:

Đoạn trích trên là mục đích trong cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa I (6/1/1946)

Đáp án cần chọn là: A

III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG

Câu 1: Lực lượng nào đã dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Mĩ

B. Anh

C. Nhật Bản

D. Trung Hoa Dân Quốc

Lời giải:

Anh là lực lượng đã dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Ngày 6-9-1945, quân Anh với danh nghĩa Đồng minh vào giải giáp phát xít Nhật đến Sài Gòn cùng với một đại đội quân Pháp. Vừa đến Sài Gòn, quân Anh đã yêu cầu ta giải tán lực lượng vũ trang, thả hết số tù binh Pháp đang bị giam giữ, trang bị vũ trang cho bộ phận này và cho quân Pháp chiếm đóng những nơi quan trọng trong thành phố.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Ngày 23-9-1945, ở Nam Bộ đã diễn ra sự kiện lịch sử gì quan trọng?

A. Thực dân Pháp xả súng vào nhân dân Nam Bộ

B. Thực dân Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu chính quyền Nam Bộ đầu hàng

C. Thực dân Pháp chính thức nổ xâm lược Việt Nam lần thứ hai

D. Thực dân Pháp hoàn thành quá trình xâm lược Nam Bộ

Lời giải: 

Đêm ngày 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, Đảng và chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện chủ trương gì với Trung Hoa Dân Quốc?

A. Tạm thời hòa hoãn

B. Đấu tranh vũ trang

C. Đấu tranh chính trị

D. Đấu tranh ngoại giao

Lời giải:

Tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, Đảng và Chính phủ chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, đối với quân đội Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện chủ trương nào?

A. Vừa đánh vừa đàm phán.

B. Kiên quyết kháng chiến.

C. Hoà hoãn tránh xung đột.

D. Ký hiệp ước hòa bình.

Lời giải:

Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, để tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đảng ta đã chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với Trung Hoa Dân Quốc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Sự bắt tay giữa Pháp và Trung Hoa Dân Quốc để chống phá cách mạng Việt Nam được thể hiện bằng sự kiện nào?

A. Hiệp ước Hoa- Pháp

B. Hiệp ước Nam Kinh

C. Hòa ước Thiên Tân

D. Hiệp ước Pháp- Trung

Lời giải:

Sự bắt tay giữa Pháp và Trung Hoa Dân Quốc để chống phá cách mạng Việt Nam được thể hiện bằng sự kiện ngày 28-2-1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc đã kí Hiệp ước Hoa- Pháp . Theo đó Trung Hoa Dân Quốc được Pháp trả lại các tô giới, nhượng địa của Pháp trên đất Trung Quốc và được vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào Vân Nam không phải đóng thuế. Đổi lại, Pháp được đưa quân ra Bắc thay Trung Hoa Dân Quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: Từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946, Đảng và chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện chủ trương gì với thực dân Pháp?

A. Kháng chiến chống Pháp

B. Vừa đánh vừa đàm

C. Hòa để tiến

D. Đầu hàng

Lời giải:

Hiệp ước Hoa- Pháp (28-2-1946) đã đặt Việt Nam đứng trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, không cho chúng đổ bộ ra miền Bắc; hoặc hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp. Trong bối cảnh đó, ngày 3-3-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì đã chọn giải pháp “hòa để tiến”. Ngày 6-3-1946, tại Hà Nội, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Đâu không phải là nội dung Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946?

A. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong khối Liên hiệp Pháp

B. Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập nằm trong khối Liên hiệp Pháp

C. Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thỏa thuận về việc để quân Pháp ra Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật thay Trung Hoa Dân Quốc

D. Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam, tạo không khí thuận lợi để tiến tới đàm phán chính thức

Lời giải:

Nội dung đầu tiên của Hiệp định sơ bộ đã ghi rõ : Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng và tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Đâu không phải là các biện pháp nhân nhượng của Đảng và chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đối với Trung Hoa Dân Quốc từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946?

A. Nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách một số ghế trong quốc hội và chính phủ

B. Cung cấp một phần lương thực, cho phép lưu hành tiền Trung Quốc trên thị trường

C. Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán”

D. Kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng

Lời giải:

Nhằm hạn chế sự phá hoại của quân Trung Hoa Dân Quốc và tay sai, tại kì họp đầu tiên (2-3-1946), Quốc hội khóa I đồng ý nhường cho các đảng Việt Quốc và Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử, cùng 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp và 1 ghế chủ tịch nước. Đồng thời nhân nhượng một số quyền lợi kinh tế như: cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, cho phép lưu hành tiền Trung Quốc trên thị trường. Để giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù, Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán, nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật.

Đáp án D: là biện pháp của Đảng đối với các tổ chức phản cách mạng và tay sai của Trung Hoa Dân quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Đâu không phải là âm mưu của Trung Hoa Dân Quốc và tay sai khi kéo quân vào Việt Nam?

A. Tiêu diệt Đảng Cộng sản

B. Phá tan Việt Minh

C. Lật đổ chính quyền cách mạng, thiết lập chính quyền tay sai

D. Giải giáp quân đội Nhật

Lời giải:

Vấn đề giải giáp quân đội Nhật là trách nhiệm quốc tế của Trung Hoa Dân Quốc dưới danh nghĩa quân Đồng minh chứ không nằm trong âm mưu của chúng khi kéo quân vào Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược của quân và dân Nam Bộ có tác động như thế nào đến thái độ của thực dân Pháp về vấn đề Việt Nam?

A. Làm chậm bước tiến của quân Pháp

B. Đánh bại ý chí xâm lược của quân Pháp

C. Quân Pháp hoang mang, dè dặt hơn trong vấn đề đưa quân ra Bắc

D. Tinh thần của quân Pháp dao động và muốn rút về nước

Lời giải:

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược của quân và dân Nam Bộ khiến cho quân Pháp hoang mang và dè dặt hơn trong vấn đề đưa quân ra Bắc. Mặc dù xâm lược toàn bộ Việt Nam là âm mưu từ ban đầu của Pháp.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: Nhân dân Bắc Bộ có hành động như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ (Việt Nam) sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Kêu gọi các bên kiềm chế.

B. Ủng hộ về vật chất và tinh thần.

C. Gửi các đoàn quân Tây tiến vào Nam.

D. Ủng hộ đấu tranh ngoại giao.

Lời giải: 

Nhân dân Bắc Bộ ủng hộ về vật chất và tinh thần đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ (Việt Nam) sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Biểu hiện:

- Hàng vạn thanh niên hăng hái gia nhập quân đội, sung vào các đoàn quân “Nam tiến”.

- Những cán bộ và chiến sĩ hăng hái, có kinh nghiệm chiến đấu, những vũ khí trang bị tốt nhất của ta lúc đó đều giành cho đoàn quân “Nam tiến”.

- Thường xuyên tổ chức quyên góp tiền, gạo, quần áo, thuốc men,… ủng hộ nhân dân Nam Bộ kháng chiến.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Nguyên nhân chủ yếu để Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương tạm thời hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc (từ ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946) là

A. Do Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam dưới danh nghĩa quân Đồng Minh

B. Do Việt Nam cần tập trung kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ

C. Do Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam chỉ đòi các quyền lợi về kinh tế

D. Do Trung Hoa Dân Quốc không thể ở lại Việt Nam lâu dài

Lời giải:

Nguyên nhân chủ yếu để từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương tạm thời hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc là do Việt Nam đang tập trung kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ, nên cần tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Ý nghĩa quan trọng nhất của việc Đảng ta thực hiện đối sách hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946 là gì?

A. Làm thất bại âm mưu chống phá của kẻ thù.

B. Chính quyền cách mạng được giữ vững.

C. Nhân dân càng tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng.

D. Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc.

Lời giải:

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là giặc ngoại xâm. THDQ và Pháp đều muốn chống phá Việt Nam và lật đổ chính quyền cách mạng. Chính vì thế, đối sách hòa hòa với THDQ của Đảng từ sau ngày 2/9/1945 đến trước 6/3/1946 đã có ý nghĩa to lớn, hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân THDQ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Đâu không phải là nguyên nhân khiến Đảng cộng sản Đông Dương phải tuyên bố “tự giải tán” và rút vào hoạt động bí mật?

A. Tránh sức ép công kích của kẻ thù

B. Tránh những hiểu lầm ở trong nước và quốc tế

C. Đặt lợi ích dân tộc lên trên hết

D. Do Đảng không còn nhận được sự ủng hộ của nhân dân

Lời giải:

Để giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù; tránh những hiểu nhầm trong nước và ngoài nước về sự nhân nhượng của Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với Trung Hoa Dân Quốc có thể trở ngại đến tiền đồ, sự nghiệp giải phóng dân tộc; đồng thời đặt lợi ích dân tộc lên trên hết, Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán”, nhưng thực chất là tạm thời rút vào hoạt động bí mật, tiếp tục lãnh đạo cách mạng.

Đáp án D: Đảng không còn nhận được sự ủng hộ của nhân dân nữa không phải là nguyên nhân khiến Đảng Cộng sản Đông Dương phải tuyên bố “tự giải tán” và rút vào hoạt động bí mật.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) đã có tác động như thế nào đến việc đối phó với Trung Hoa Dân Quốc ở miền Bắc Việt Nam?

A. Đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi Việt Nam

B. Vô hiệu hóa quân đội Pháp, tạo điều kiện để tiêu diệt Trung Hoa Dân Quốc

C. Lợi dụng được Trung Hoa Dân Quốc để đánh Pháp

D. Tập trung lực lượng để đối phó với Trung Hoa Dân Quốc

Lời giải:

Với bản Hiệp ước Hoa- Pháp (28-2-1947), Trung Hoa Dân Quốc đã nhượng lại nhiệm vụ giải giáp quân Nhật cho thực dân Pháp và phải rút về nước. Còn với bản Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thừa nhận sự hiện diện hợp pháp quân đội Pháp ở miền Bắc Việt Nam với tư cách là quân Đồng minh vào làm nhiệm vụ. Từ đó đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc về nước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 16: Vấn đề nào sau đây là mâu thuẫn cơ bản giữa Việt Nam và Pháp trong cuộc đàm phán ở Phôngtennơblô (7-1946)?

A. Quyền lợi kinh tế- văn hóa của người Pháp ở Việt Nam

B. Tự do, dân chủ cho Việt Nam

C. Quyền tự trị cho Việt Nam

D. Độc lập và thống nhất của Việt Nam

Lời giải:

Từ ngày 6-7-1946, cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức tại Phôngtennơblô (7- 1946).  Cuộc đàm phán thất bại vì phía Pháp ngoan cố không chịu công nhận độc lập và thống nhất của nước ta. Đây chính là vấn đề mâu thuẫn cơ bản giữa Việt Nam và Pháp tại cuôc đàm phán này.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Nguyên nhân chủ yếu khiến Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định lựa chọn giải pháp “hòa để tiến” với thực dân Pháp từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946?

A. Tránh trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc

B. Để nhanh chóng đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc muốn về nước

C. Thiện chí hòa bình của Đảng, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

D. Lợi dụng những toan tính của thực dân Pháp

Lời giải:

Nguyên nhân chủ yếu khiến Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định lựa chọn giải pháp “hòa để tiến” với thực dân Pháp từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946 là để tránh trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc trong khi sức ta chưa đủ mạnh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Kẻ thù nguy hiểm nhất của Việt Nam sau cách mạng tháng Tám (1945) là

A. Pháp

B. Anh

C. Trung Hoa Dân Quốc

D. Mĩ

Lời giải:

Kẻ thù nguy hiểm nhất của Việt Nam sau cách mạng tháng Tám (1945) là thực dân Pháp. Vì quân Pháp đã nổ súng chính thức xâm lược Việt Nam lần thứ hai. Còn Anh và Trung Hoa Dân Quốc dưới danh nghĩa quân Đồng minh nên không thể lộ mặt mà chỉ có thể ngầm phá hoại. Mĩ thì chỉ dùng áp lực từ xa để điều khiển Trung Hoa Dân Quốc hành động với vấn đề Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 19: Kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. Trung Hoa Dân quốc.

B. phát xít Nhật.

C. Mĩ và thực dân Anh.

D. thực dân Pháp.

Lời giải:

Kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 làthực dân Pháp với âm mưu quay trở lại xâm lược Việt Nam, núp bóng quân Anh liên tiếp có hành động gây hấn.

- Pháp vốn đã có dã tâm xâm lược Việt Nam lần thứ hai sau khi bị đánh bại ở Cách mạng tháng Tám. Hơn nữa, Pháp đã có nhiều hành động khiêu khích:

+ Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày Độc lập” thì thực dân Pháp đã xả súng vào dân chúng, làm 47 người chết và nhiều người bị thương.

+ Đêm 22 rạng sáng 23-9-1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Sau đó, nhận dân Việt Nam phải thực hiện cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kéo dài từ năm 1946 đến năm 1954 mới kết thúc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Sau cách mạng tháng Tám (1945), nguyên nhân chủ yếu khiến thực dân Anh giúp Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam

A. Muốn ngăn chặn ảnh hưởng của Mĩ ở châu Á

B. Lo ngại ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam tới hệ thống thuộc đia của Anh

C. Muốn giúp Pháp khôi phục nền thống trị

D. Muốn Pháp bị sa lầy ở Việt Nam để Anh vươn lên vị trí số 1 châu Âu

Lời giải:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Việt Nam là một trong những nước sớm giành được chính quyền trên thế giới và trở thành tấm gương của phong trào giải phóng dân tộc. Do lo ngại ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam tới hệ thống thuộc đia của Anh, thực dân Anh đã giúp Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 21: Hồ Chủ tịch trước khi sang Pháp (1946) đã căn dặn cụ Huỳnh Thúc Kháng: "Dĩ bất biến, ứng vạn biến". Theo anh (chị) điều "bất biến" mà chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nhắc đến là gì?

A. Hoà bình

B. Độc lập

C. Tự do

D. Tự chủ

Lời giải:

Điều "bất biến" mà chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nhắc đến trong câu "Dĩ bất biến, ứng vạn biến" là độc lập dân tộcĐây là thành quả lớn nhất, quan trọng nhất mà nhân dân Việt Nam giành được trong cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945

Đáp án cần chọn là: B

Câu 22: Nguyên tắc “dĩ bất biến ứng vạn biến” được thể hiện rõ nhất trong đường lối ngoại giao của Đảng thời kì nào?

A. Thời kì 1930 – 1931.

B. Thời kì 1945 – 1946.

C. Thời kì 1939 – 1945.

D. Thời kì 1954 – 1975.

Lời giải:

- Dĩ bất biến ứng vạn biến: Ứng phó với cái vạn biến nhưng không xa rời, vứt bỏ, đánh mất cái bất biến, cái giá trị cốt lõi đã đặt ra. Tuyệt đối không thể đem cái bất biến ấy ra mua bán, đổi chác. Hoàn cảnh luôn thay đổi, cuộc sống luôn thay đổi, phát triển, khi ứng phó thì phải mềm dẻo, uyển chuyển, nhưng dù có mềm dẻo, uyển chuyển, thay đổi như thế nào đi chăng nữa cũng không được quên mục đích cuối cùng (cái bất biến) mà ban đầu đã đặt ra.

Trong giai đoạn 1945-1946, dù đảng chủ trương nhượng bộ với Trung Hoa Dân Quốc, sau đó hòa hoãn với Pháp nhưng đều vì mục tiêu muốn kéo dài thời gian để chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài. Nguyên tắc đảm bảo chủ quyền dân tộc vẫn luôn được giữ vững.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23: Những hoạt động ngoại giao của Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm 1946 phản ánh điều gì trong vấn đề đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc?

A. Sử dụng ngoại giao để phục vụ cho cuộc đấu tranh trên mặt trận quân sự

B. Sử dụng ngoại giao như một sách lược điều đình sự bùng nổ cuộc chiến tranh

C. Thể hiện thiện chí giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình

D. Phản ánh xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai

Lời giải:

Những hoạt động ngoại giao của Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm 1946 cho thấy thiện chí giải quyết những xung đột bằng biện pháp hòa bình, chiến tranh chỉ là giải pháp cuối cùng khi cả hai không thể tiếp tục thương lượng được nữa. Những biện pháp ngoại giao này được thể hiện cụ thế đối với Trung Hoa Dân quốc và Pháp:

- Từ ngày 2-9-1945 đến 6-3-1946: hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam. Cụ thể là nhượng cho quân Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi về chính trị và kinh tế.

- Từ ngày 6-2-1946 đến trước ngày 19-12-1946:

+ Kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) nhằm hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.

+ Kí với Pháp bản Tam ược ước (14-9-1946) nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hóa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 24: Sách lược đấu tranh chống ngoại xâm của Đảng và nhân dân ta trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 chứng tỏ

A. Nhân dân ta quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

B. Truyền thống yêu nước của nhân dân được phát huy cao độ.

C. Âm mưu xâm lược nước ta lần nữa của thực dân Pháp đã bị thất bại.

D. Chủ trương cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược của Đảng.

Lời giải:

Để giữ vững chính quyền cách mạng, để bảo vệ những thành quả cách mạng mà nhân dân đã đạt được, trên lĩnh vực ngoại giao, Đảng, Chính phủ đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối chính trị vô cùng linh hoạt, sáng tạo đó là "cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược", triệt để lợi dụng mẫu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.

- “Cứng rắn về nguyên tắc”: độc lập chủ quyền phải được giữ vững, sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh

- “Mềm dẻo về sách lược”: điều chỉnh sách lược đối phó với từng kẻ thù, nhân nhượng một số quyền lợi để tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù

Đáp án cần chọn là: D

Câu 25: Sách lược đấu tranh chống ngoại xâm của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. Tránh trường hợp một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.

B. Tập trung cô lập cao độ kẻ thù.

C. Tổ chức kháng chiến ở cả hai miền Nam – Bắc.

D. Tập trung lực lượng đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc.

Lời giải:

Sách lược đấu tranh chống ngoại xâm của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là: tránh trường hợp một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù. Bởi sau cách mạng tháng Tám trên đất nước ta có rất nhiều kẻ thù với những âm mưu khác nhau: Trung Hoa Dân quốc, Anh, Pháp, Nhật… nhằm chống phá cách mạng của ta. Tránh trường hợp một lúc đối phó với nhiều kẻ thù sẽ giúp ta có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng , củng cố chính quyền, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26: Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 phản ánh quy luật nào của lịch sử dân tộc Việt Nam?

A. Dựng nước đi đôi với giữ nước

B. Kiên quyết chống giặc ngoại xâm

C. Luôn giữ vững chủ quyền dân tộc

D. Mềm dẻo trong quan hệ đối ngoại

Lời giải:

Sau khi giành được độc lập dân tộc, cách mạng Việt Nam phải đương đầu với tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và chính quyền nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu của thời kì này. Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 phản ánh quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước của lịch sử dân tộc Việt Nam:

-   Dựng nước:

+ Ngày 2-9-1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.

+ Đảng và Chính phủ đã có những biện pháp để xây dựng chính quyền hoàn thiện.

+ Thực hiện giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, ổn định đời sống nhân dân.

-  Giữ nước:

+ Chống lại âm mưu chống phá chính quyền cách mạng của giặc ngoại xâm, nhất là Trung Hoa Dân Quốc và thực dân Pháp.

+ Ngày 19-12-1945, khi không thể nhân nhượng với những hành động bội ước và trắn trợn của Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” truyền đi khắp cả nước => Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ 2 bắt đầu.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 27: Từ thực tiễn giải quyết những khó khăn sau Cách mạng Tháng Mười ở Nga năm 1917 và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta đã chứng minh luận điểm nào dưới đây?

A. Giành chính quyền là vấn đề cơ bản nhất của mọi cuộc cách mạng.

B. Giành và giữ chính quyền là nhiệm vụ của toàn thể nhân dân lao động.

C. Giành và giữ chính quyền là nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.

D. Giành chính quyền đã khó nhưng giữ chính quyền còn khó hơn.

Lời giải:

 “Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền khó hơn” là tổng kết thiên tài của Lênin, là sự phát hiện một nguyên lý phổ quát. Thực tế lịch sử nước ta trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám và nước Nga sau Cách mạng tháng Mười năm 1917 đã làm sáng tỏ luận điểm ấy.

- Nói giành chính quyền đã khó vì:

+ Nhân dân Nga đã dưới sự lãnh đạo của đảng Bônsêvích đã đấu tranh kiên cường để lật đổ chính phủ tư sản lâm thời.

+ Nhân dân Việt Nam đã phải đổ biết bao xương máu trải qua thời gian rất dài mới có thể giành được chính quyền.

- Giữ chính quyền càng khó hơn:

+ Nhân dân Nga sau khi thắng lợi phải trải qua quá trình đấu tranh chống thù trong giặc ngoài để giữ vững chính quyền Xô Viết.

+ Sau cách mạng tháng Tám, Việt Nam gặp nhiều khó khăn: nạn dói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, ngoại xâm và nội phản. Trong đó, ngoại xâm là khó khăn lâu dài và nguy hiểm nhất đối với ta.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 28: Thực tiễn các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 đã để lại bài học cơ bản gì cho các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này?

A. Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình là giải pháp tối ưu

B. Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc

C. Nhân nhượng trong mọi tình huống

D. Ngoại giao chỉ thực sự đạt kết quả khi ta có thực lực

Lời giải: 

Thực tiễn các cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 đã để lại bài học cơ bản cho các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này là cần phải mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc:

- Cứng rắn về nguyên tắc: dù nhượng bộ với Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ở từng thời kì những Đảng và chính phủ luôn tuân thủ nguyên tắc: không đánh mất độc lập dân tộc.

- Mềm dẻo về sách lược:

+ Trước 6/3/1946: Đảng chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.

+ Khi Pháp và Trung Hoa Dân Quốc kí với nhau Hiêp ước Hoa – Pháp (28/2/1946) thì đảng đã chủ trương hòa hoãn với Pháp để đuổi một kẻ thù là Trung Hoa Dân Quốc. Nhằm có thời gian chuẩn bị và phát triển lực lượng, hướng cuộc đấu tranh vào một kẻ thù duy nhất là thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 29: Trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biên giới biển và hải đảo của nước ta hiện nay, luận điểm nào về chủ trương của Đảng và Chính phủ ta đối với vấn đề thù trong giặc ngoài từ tháng 9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 vẫn còn nguyên giá trị?

A. Cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc.

B. Mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược.

C. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.

D. Vừa cứng rắn, vừa mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược.

Lời giải:

Từ tháng 9/1945 đến trước ngày 19/12/1946, trong chính sách chống thù trong, giặc ngoài, đảng luôn:

Cứng rắn về nguyên tắc: luôn giữ vững nguyên tắc đàm bảo chủ quyền của đất nước.

Mềm dẻo về sách lược: kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) để tránh tình trạng cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc. Loại bỏ được quân Trung Hoa Dân Quốc về nước, tạo điều kiện cho ta có thời gian để chuẩn bị lực lượng.

Đối với vấn để biển đảo hiện này, bài học trên vẫn còn nguyên giá trị:

- Đảng vẫn luôn giữ vững nguyên tắc đảm bảo chủ quyền dân tộc.

- Nhưng biện pháp giải quyết (sách lược) có sự biến đổi hợp lí sao cho phù hợp với xu thế giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng vấn đề hòa bình.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 30: Cuộc đấu tranh với quân Trung Hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng năm 1945-1946 để lại bài học kinh nghiệm quý báu nào cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của nước ta hiện nay?

A. Kết hợp đấu tranh chính trị với ngoại giao.

B. Tranh thủ sự ủng hộ của các nước trong khu vực.

C. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.

D. Kiên trì đấu tranh bằng con đường hòa bình.

Lời giải:

Cứng rắn về nguyên tắc: dù nhượng bộ với Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ở từng thời kì những Đảng và chính phủ luôn tuân thủ nguyên tắc: không đánh mất độc lập dân tộc.

Mềm dẻo về sách lược:

+ Trước 6/3/1946: Đảng chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.

+ Khi Pháp và Trung Hoa Dân Quốc kí với nhau Hiêp ước Hoa – Pháp (28/2/1946) thì đảng đã chủ trương hòa hoãn với Pháp để đuổi một kẻ thù là Trung Hoa Dân Quốc. Nhằm có thời gian chuẩn bị và phát triển lực lượng, hướng cuộc đấu tranh vào một kẻ thù duy nhất là thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 31: Hiệp định sơ bộ được ký kết giữa Việt Nam dân chủ cộng hòa và Pháp (6 - 3 - 1946) không có nội dung nào dưới đây?

A. Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia độc lập.

B. Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi để tiến tới đàm phán chính thức.

C. Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do.

D. Việt Nam cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay quân Tưởng giải giáp Quân Nhật.

Lời giải:

- Đáp án A: Hiệp định Sơ bộ, Pháp chỉ công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, không phải là một quốc gia độc lập.

- Các đáp án B, C, D: đều thuộc nội dung của Hiệp định Sơ bộ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 32: Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô không thu được kết quả vì

A. Pháp lập chính phủ Nam kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ khỏi Việt Nam.

B. Pháp đẩy mạnh xâm lược vũ trang ở Nam Bộ Việt Nam.

C. Pháp không công nhận nền độc lập và thống nhất của Việt Nam.

D. Pháp có những khiêu khích, chuẩn bị chiến tranh.

Lời giải:

Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô (Pháp) từ ngày 6-7-1946 thất bại vì Pháp ngoan cố không chịu công nhận độc lập và thống nhất của nước ta.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 33: Ý nghĩa quan trọng nhất đối với Việt Nam khi ký hiệp định sơ bộ với Pháp (06 - 03 - 1946) là:

A. Chính phủ pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp.

B. Ta có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp về sau.

C. Đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.

D. Chính phủ Pháp phải công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Lời giải:

Xét mục đích của nhân dân ta khi kí Hiệp định Sơ bộ là để thực hiện chủ trương “hòa để tiến”, hòa với Pháp để có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng, loại bỏ được một kẻ thù là Trung Hoa Dân Quốc.

=> Ý nghĩa lớn nhất của Hiệp định Sợ bộ (6/3/1946) là ta có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp về sau.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 34: Việc đàm phán và ký kết Hiệp định Sơ bộ giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với đại diện Chính phủ Pháp (6/3/1946) có tác dụng như thế nào?

A. Chuyển quan hệ giữa Việt Nam và Pháp từ đối đầu sang đối thoại.

B. Tạo thời gian hòa bình để Việt Nam tổ chức bầu cử Quốc hội.

C. Giúp Việt Nam ngăn chặn được mọi nguy cơ xung đột với Pháp.

D. Thể hiện thiện chí hòa bình của hai chính phủ Việt Nam và Pháp.

Lời giải:

- Đáp án B loại vì Việt Nam bầu cử Quốc hội vào tháng 1/1946.

- Đáp án C loại vì ta kí Hiệp định Sơ bộ với Pháp nhưng việc làm này không thể ngăn chặn được mọi nguy cơ xung đột với Pháp.

- Đáp án D loại vì Pháp không có thiện chí hòa bình.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 35: Vai trò của đấu tranh ngoại giao thời kì 1945 – 1946 so với các thời kì khác như thế nào?

A. Đấu tranh ngoại giao hỗ trợ thắng lợi quân sự.

B. Đấu tranh ngoại giao phụ thuộc vào thắng lợi quân sự.

C. Đấu tranh ngoại giao mang tính quyết định.

D. Đấu tranh ngoại giao là một bộ phận của đường lối chiến tranh toàn diện

Lời giải: 

- Sau năm 1945, đất nước ta gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt, đặc biệt là thù trong giặc ngoài

- Trong tình thế đó, cuộc đấu tranh ngoại giao đóng vai trò quyết định:

+ Giai đoạn 1: sau 1945 đến 6/3/1946: ta hòa với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.

+ Giai đoạn 2: từ 6/3/1946 đến 19/12/1946: ta hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước

=> Cuộc đấu tranh ngoại giao đã hạn chế đến mức thấp nhất những hoạt động chống phá của kẻ thù, tranh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, tạo cơ hội để có thời gian chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài mà ta biết là không thể tránh khỏi.

- Các thời kì khác: 1946 – 1954 và 1954 – 1975, thắng lợi quân sự đóng vai trò quyết đinh.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 36: Sự kiện ngoại giao nào dưới đây đánh dấu Việt Nam đã nhân nhượng về không gian để đổi lấy thời gian?

A. Hiệp định Pari (27/1/1973).

B. Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).

C. Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954).

D. Tạm ước (14/9/1946).

Lời giải: 

Với Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), ta đồng ý cho 15 vạn quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật => Nhân nhượng cho Pháp ra Bắc để đổi lấy thời gian hòa bình.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 37: Âm mưu của thực dân Pháp khi ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946 là để

A. Có thêm thời gian chuẩn bị các điều kiện xâm lược Việt Nam.

B. Thực hiện đúng các điều khoản trong hiệp ước Hoa - Pháp 1946.

C. Có điều kiện thuận lợi tiến hành giải pháp phát xít Nhật.

D. Giải quyết mối quan hệ Việt Pháp bằng con đường hoà bình.

Lời giải: 

Trước hành động của Pháp và Trung Hoa Dân quốc: kí với nhau Hiệp ước Hoa – Pháp => Đảng ta đã chọn giải pháp “hòa để tiến”, hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước. Pháp đồng ý vì lúc này Pháp muốn có thêm thời gian để chuẩn bị kĩ lương hơn nữa các điều kiện xâm lược Việt Nam. Hơn nữa, 15000 quân Pháp được thuận lợi ra Bắc và có thời gian 5 năm để mở rộng xâm lược miền Bắc. Trong Tạm ước, Pháp cũng được Việt Nam nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế - văn hóa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 38: Xuất phát từ lý do chủ yếu nào Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch có những sách lược đấu tranh mềm dẻo với kẻ thù, khi hòa hoãn với Pháp, khi hoà hoãn với Trung Hoa Dân Quốc từ 2/9/1945 đến trước 19/12/1946?

A. Lực lượng của Trung Hoa Dân Quốc và Pháp quá mạnh.

B. Hạn chế tối đa sự cấu kết, chống phá của Pháp và Trung Hoa Dân Quốc.

C. Chính quyền ta còn non trẻ, chưa đủ sức chống lại cùng lúc hai kẻ thù hùng mạnh.

D. Pháp và Trung Hoa Dân Quốc có sự hậu thuẫn từ Mĩ và Anh

Lời giải: 

Do Chính quyền ta còn non trẻ, chưa đủ sức chống lại cùng lúc hai kẻ thù hùng mạnh nên Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch có những sách lược đấu tranh mềm dẻo với kẻ thù, khi hòa hoãn với Pháp, khi hoà hoãn với Trung Hoa Dân Quốc từ 2/9/1945 đến trước 19/12/1946.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 39: Sau khi Hiệp ước Hoa - Pháp được kí kết (28 - 2 - 1946), Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã có chủ trương gì?

A. Hòa hoãn với Pháp để tập trung lực lượng đánh quân Trung Hoa Dân quốc.

B. Thương lượng với quân Trung Hoa Dân quốc để tập trung lực lượng đánh Pháp.

C. Hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc với Pháp.

D. Phát động nhân dân chống cả quân Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc.

Lời giải: 

Sau khi Hiệp ước Hoa - Pháp được kí kết (28 - 2 - 1946), Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã có chủ trương “hòa để tiến” – hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp để có thời gian củng cố chính quyền, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài về sau. Tuy nhiên, vẫn giữ vững nguyên tắc quan trọng nhất đó là chủ quyền dân tộc. Sau đó, trong Hiệp định Giơnevơ (1954), nguyên tắc này vẫn được giữ vững.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 40: Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước (14 - 9 - 1946) với mục đích chính là

A. Làm cho nhân dân Pháp ủng hộ thiện chí hòa bình của ta.

B. Hiệp định Sơ bộ (3 - 1946) đã hết hiệu lực thi hành.

C. Kéo dài thêm thời gian hòa hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng.

D. Cứu vãn cuộc đàm phán ở Hội nghị Phôngtennơblô đang bế tắc.

Lời giải:

Ngày 14-9-1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với đại diện chính phủ Pháp bản Tạm ước, tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế - văn hóa. Ta kí bản Tạm ước này nhằm mục đích kéo dài thời gian hòa hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp không thể tránh khỏi.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 41: Vì sao thực dân Pháp không thực hiện âm mưu mở rộng chiến tranh ra cả nước ngay khi đánh chiếm Nam Bộ

A. vì chưa có thêm viện binh

B. vì phải khôi phục đất nước sau chiến tranh thế giới thứ hai

C. vì phải giái giáp quân Nhật tại Nam Bộ

D. vì vấp phải tinh thần đoàn kết kháng chiến của nhân dân Việt Nam

Lời giải:

- Được sự hậu thuẫn của quân Anh, Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam lần thứ hai. Thực tế, Pháp vẫn muốn xâm chiếm toàn bộ Việt Nam những lại vấp phải tinh thần đoàn kết đấu tranh của nhân dân Việt Nam.

- Đêm 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân ở Nam Bộ và cơ quan tư vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. Ngay sau đó, nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng nhân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược.Các chiến sĩ lực lượng vũ trang của ta đột nhập vào sân bay Tân Sơn Nhất, đốt cháy tàu Pháp vừa cập bến Sài Gòn, đánh phá kho tàng, phá nhà giam.

- Nhân dân còn đấu tranh phá nguồn tiếp tế của địch, không hợp tác với chúng, dựng chướng ngại vật và chiến lũy trên đường phố. Các công sở, nhà máy, hang buôn đóng cửa,…Chợ không họp, tàu điện ngừng chạy, điện nước bị cắt. Quân Pháp trong thành phố bị bao vây và luôn tấn công.

- Trung ương đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo cả nước kháng chiến, nhân dân hăng hái tham gia phong trào “Nam tiến”.

=> Tinh thần đấu tranh đó của nhân dân ta đã ngăn cản được bước chân xâm lược của Pháp, làm cho Pháp không thể tiến quân ra Bắc.Phải đến sau Hiệp định Sơ bộ Pháp mới được phép đưa 15000 quân ra Bắc, đóng tai những địa điểm quy định và rút dần trong 5 năm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 42: Hiệp định sơ bộ (6-3-1946) ký giữa chính phủ Việt Nam với thực dân Pháp là một bước “thụt lùi tạm thời” so với tuyên ngôn độc lập 1945 vì

A. Mọi việc giao thiệp của Việt Nam với nước ngoài đều do pháp nắm giữ.

B. Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do.

C. Pháp nắm giữ và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

D. Hiệp định quy định hai bên ngừng bắn, nhưng Pháp vẫn tiếp tục gây hấn.

Lời giải: 

- Trong “Tuyên ngôn độc lập”, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập”.

- Trong khi đó, Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) lại chỉ công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do -> là bước thụt lùi so với Tuyên ngôn độc lập.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 43: Bài học chủ yếu nào dưới đây được rút ra từ kết quả của Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)?

A. Phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù

B. Đa phương hóa trong quan hệ quốc tế.

C. Kết hợp đấu tranh quân sự với ngoại giao.

D. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước.

Lời giải: 

Bài học rút ra từ kết quả của Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) là: Phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù.

Đáp án cần chọn là: A

C. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội nước nào sau đây vào Việt Nam với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp phát xít Nhật?

A. Anh.        B. Pháp.

C. Mĩ.        D. Liên Xô.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Anh và Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam với danh nghĩa quân Đồng minh danh nghĩa giải giáp phát xít Nhật.

Câu 2. Quân Trung Hoa Dân quốc khi tiến vào Việt Nam đã

A. sách nhiễu chính quyền cách mạng, đòi cải tổ Chính phủ, thay đổi quốc kì, Hồ Chí Minh phải từ chức.

B. sử dụng một bộ phận Quân đội Nhật chờ giải giáp, đánh úp trụ sở chính quyền cách mạng.

C. ngầm giúp đỡ, trang bị vũ khí cho quân Pháp, ủng hộ các hành động khiêu khích quân sự của Pháp.

D. cản trở về mặt ngoại giao, vận động các nước lớn không công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Quân Trung Hoa Dân quốc khi tiến vào Việt Nam đã sách nhiễu chính quyền cách mạng, đòi cải tổ Chính phủ, thay đổi quốc kì, Hồ Chí Minh phải từ chức.

Câu 3. Cuối tháng 8/1945, quân đội của các nước nào vào Việt Nam với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp phát xít?

A. Anh, Pháp.

B. Anh, Trung Hoa Dân quốc.

C. Nhật, Pháp.

D. Pháp, Trung Hoa Dân quốc.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Cuối tháng 8/1945, quân đội Anh và Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp phát xít.

Câu 4. Thuận lợi cơ bản của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. ta đã nắm chính quyền trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước.

B. nhân dân đã giành được quyền làm chủ, rất gắn bó, ủng hộ chế độ mới.

C. nhận được ủng hộ nhiệt liệt của các nước trong phe xã hội chù nghĩa.

D. hệ thống xã hội chủ nghĩa được hình thành trên thế giới.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Thuận lợi cơ bản của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là nhân dân đã giành được quyền làm chủ, rất gắn bó, ủng hộ chế độ mới.

Câu 5. Khó khăn lớn nhất mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gặp phải ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. quân đội chưa được củng cố.

B. nạn đói và nạn dốt.

C. nạn ngoại xâm và nội phản.

D. ngân sách nhà nước trống rỗng.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Khó khăn lớn nhất mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gặp phải ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là nạn ngoại xâm và nội phản vì nó đe dọa trực tiếp đến nền độc lập vừa mới giành được.

Câu 6. Những khó khăn mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gặp phải sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 khiến đất nước đứng trước tình thế

A. “một cổ hai tròng”.

B. “bên bờ vực thẳm”.

C. “thù trong giặc ngoài”.

D. “ngàn cân treo sợi tóc”.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Những khó khăn mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gặp phải sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 khiến đất nước đứng trước tình thế“ngàn cân treo sợi tóc”.

Câu 7. Cuộc Tổng tuyển cử tháng 1 - 1946 của nhân dân Việt Nam là cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh chính trị gay go, quyết liệt vì

A. nhân dân ta hầu hết mù chữ nên việc thực hiện quyền công dân rất khó khăn.

B. nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế - tài chính, một nửa nước đã có chiến tranh.

C. cuộc Tổng tuyển cử diễn ra trong điều kiện các thế lực đế quốc, tay sai ráo riết chống phá chính quyền cách mạng.

D. cuộc Tổng tuyển cử diễn ra khi hệ thống xã hội chủ nghĩa chưa hình thành.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Cuộc Tổng tuyển cử tháng 1 - 1946 của nhân dân Việt Nam là cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh chính trị gay go, quyết liệt vì cuộc Tổng tuyển cử diễn ra trong điều kiện các thế lực đế quốc, tay sai ráo riết chống phá chính quyền cách mạng.

Câu 8. Sau cuộc bầu cử Quốc hội (6/1/1946), hội đồng nhân dân, ủy ban hành chính các cấp đã được thành lập ở khu vực nào ?

A. Bắc Bộ và Nam Bộ.

B. Nam Bộ và Trung Bộ.

C. Bắc Bộ và Trung Bộ.

D. Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sau cuộc bầu cử Quốc hội (6/1/1946), hội đồng nhân dân, ủy ban hành chính các cấp đã được thành lập ở Bắc Bộ và Trung Bộ.

Câu 9. Biện pháp cấp thời nào sau đây được Chính phủ đề ra để giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Phát động phong trào tăng gia sản xuất.

B. Chia ruộng đất công theo nguyên tắc công bằng dân chủ.

C. Giúp dân khôi phục, xây dựng lại hệ thống đê điều.

D. Nghiêm cấm nạn đầu cơ tích trữ lương thực.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Một trong những biện pháp cấp thời được Chính phủ đề ra để giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là nghiêm cấm nạn đầu cơ tích trữ lương thực.

Câu 10. Biện pháp căn bản để giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam là

A. tăng gia sản xuất.

B. thực hành tiết kiệm.

C. lập “Hũ gạo cứu đói”.

D. tổ chức “Ngày đồng tâm”.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Biện pháp căn bản để giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam là tăng gia sản xuất.

Câu 11. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào thời gian nào?

A. Năm 1945.       B. Năm 1946.

C. Năm 1947.       D. Năm 1949.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào ngày 9/11/1946.

Câu 12. Cuộc bầu cử Quốc hội khoá I được tiến hành trong thời gian nào ? Có bao nhiêu đại biểu được bầu vào Quốc hội ?

A. 6/ 1/1946,233 đại biểu.

B. 1/6/1946, 290 đại biểu.

C. 6/1/1946, 333 đại biểu.

D. 16/1/1946, 280 đại biểu.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Cuộc bầu cử Quốc hội khóa I được tiến hành vào ngày 6/1/1946, 333 đại biểu.

Câu 13. Tại kì họp thứ nhất (2/3/1946), Quốc hội khóa I quyết định nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách bao nhiêu ghế Quốc hội không qua bầu cử?

A. 70 ghế.

B. 60 ghế.

C. 50 ghế.

D. 40 ghế.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Tại kì họp thứ nhất (2/3/1946), Quốc hội khóa I quyết định nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế Quốc hội không qua bầu cử.

Câu 14. Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã tiến hành biện pháp gì để giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho người không có ruộng.

B. Lấy ruộng đất của đế quốc, địa chủ chia cho dân nghèo.

C. Chia lại ruộng đất công, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng.

D. Tiến hành cải cách ruộng đất trên quy mô lớn.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Để giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã chia lại ruộng đất công, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng.

Câu 15. Cơ quan chuyên trách giải quyết nạn dốt sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. Nha Học chính.

B. Ty Bình dân học vụ.

C. Nha Bình dân học vụ.

D. Ty học vụ.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Cơ quan chuyên trách giải quyết nạn dốt sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là Nha Bình dân học vụ.

Câu 16. Thắng lợi của chính quyền cách mạng trên lĩnh vực tài chính cuối năm 1946 là

A. nhân dân đã quyên góp được 370 kg vàng cho ngân quỹ quốc gia.

B. nhân dân đã quyên góp được 20 triệu đồng cho "Quỹ độc lập".

C. tiền mới của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã được lưu hành trong cả nước.

D. nhân dân đã quyên góp được 40 triệu đồng cho quỹ đảm phụ quốc phòng.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Thắng lợi của chính quyền cách mạng trên lĩnh vực tài chính cuối năm 1946 là tiền mới của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã được lưu hành trong cả nước.

Câu 17. Để kêu gọi đồng bào tham gia Bình dân học vụ, diệt giặc dốt, Hồ Chủ tịch đã nói: "Một dân tộc ... là một dân tộc ... ! ". Hãy điền những từ còn thiếu.

A. ít học … dốt …

B. dốt … yếu …

C. không học tập … không thể làm chủ đất nước mình …

D. không học tập … dốt …

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Để kêu gọi đồng bào tham gia Bình dân học vụ, diệt giặc dốt, Hồ Chủ tịch đã nói: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu!".

Câu 18. Thực dân Pháp mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần hai vào ngày

A. 6/9/1945.

B. 23/9/1945.

C. 5/10/1945.

D. 22/9/1945.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Đêm 22, rạng sáng 23 /9/1945, thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, chính thức mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần hai.

Câu 19. Sách lược đối ngoại của Đảng ta từ tháng 9/1945 đến tháng 2/1946 là

A. hoà Trung Hoa Dân quốc, đuổi Pháp.

B. hoà Trung Hoa Dân quốc, đánh Pháp.

C. hoà Pháp, đuổi Trung Hoa Dân quốc.

D. hoà hoãn với Pháp và Trung Hoa Dân quốc.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Sách lược đối ngoại của Đảng ta từ tháng 9/1945 đến tháng 2/1946 là hoà Trung Hoa Dân quốc, đánh Pháp.

Câu 20. Đảng ta đã dựa trên cơ sở nào để lựa chọn sách lược hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc sau Cách mạng tháng Tám?

A. Quân Trung Hoa Dân quốc không có ý định phá hoại cách mạng.

B. Quân Trung Hoa Dân quốc giúp ta giải giáp phát xít Nhật.

C. Quân Trung Hoa Dân quốc chưa trực tiếp chống phá cách mạng mà dùng tay sai chống phá bên trong.

D. Quân Trung Hoa Dân quốc có thù với thực dân Pháp vì Pháp lập nhiều nhượng địa trên đất Trung Quốc.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Cơ sở để Đảng lựa chọn sách lược hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc sau Cách mạng tháng Tám là quân Trung Hoa Dân quốc chưa trực tiếp chống phá cách mạng mà dùng tay sai chống phá bên trong.

Câu 21. Ta đã nhân nhượng với quân Trung Hoa Dân quốc như thế nào?

A. Chấp nhận mọi yêu cầu cải tổ Chính phủ, Quốc hội theo ý chúng Trung Hoa Dân quốc.

B. Chấp nhận tiêu tiền Trung Quốc, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm cho quân Tưởng.

C. Chấp nhận tất cả mọi yêu cầu đảm bảo trật tự trị an, phương tiện đi lại của quân Tưởng.

D. Chấp nhận cung cấp toàn bộ lương thực thực phẩm cho quân Tưởng.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Để tập trung kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã chấp nhận tiêu tiền Trung Quốc, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm cho quân Tưởng.

Câu 22. Thái độ của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với quân Trung Hoa Dân quốc là

A. nhân nhượng tuyệt đối.

B. nhân nhượng từng bước.

C. nhân nhượng có nguyên tắc.

D. nhân nhượng quá nhiều.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Thái độ của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà với quân Trung Hoa Dân quốc là nhân nhượng có nguyên tắc, đó chính là đảm bảo độc lập, chủ quyền của dân tộc.

Câu 23. Chính sách nhân nhượng quân đội Tưởng Giới Thạch của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có tác dụng như thế nào đối với công cuộc chống thù trong giặc ngoài sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Tạo điều kiện để các nước Đồng minh vào giúp nhân dân ta.

B. Khiến quân Trung Hoa Dân quốc phải rút về nước.

C. Tạo điều kiện để tập trung đối phó với cuộc xâm lược của Pháp ở Nam Bộ.

D. Khiến quân Tưởng Giới Thạch không có thời gian câu kết với Pháp.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Chính sách nhân nhượng quân đội Tưởng Giới Thạch của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã tạo điều kiện để tập trung đối phó với cuộc xâm lược của Pháp ở Nam Bộ.

Câu 24. Từ tháng 2/1946, ta chủ trương hòa hoãn với Pháp vì

A. quân Trung Hoa Dân quốc đã rút về nước.

B. Pháp vào Việt Nam với danh nghĩa Đồng minh giải giáp phát xít.

C. Pháp và Trung Hoa Dân quốc đang đánh nhau ở miền Bắc Việt Nam.

D. muốn tránh việc cùng lúc đối phó với cả Pháp và Trung Hoa Dân quốc.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Từ tháng 2/1946, ta chủ trương hòa hoãn với Pháp vì muốn tránh việc cùng lúc đối phó với cả Pháp và Trung Hoa Dân quốc.

Câu 25. Theo Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946, có bao nhiêu quân Pháp sẽ ra Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật?

A. 15.000 quân.

B. 150.000 quân.

C. 1.500 quân.

D. 150.000 quân.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Theo Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946, 15000 quân Pháp sẽ ra Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.

Câu 26. Nội dung nào dưới đây thuộc Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946)?

A. Việt Nam là một quốc gia độc lập trong khối Liên hợp Pháp.

B. Việt Nam là một quốc gia tự trị trong khối Liên hợp Pháp.

C. Việt Nam là một quốc gia tự do trong khối Liên hợp Pháp.

D. Việt Nam là một quốc gia tự chủ trong khối Liên hợp Pháp.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên trong Liên bang Đông Dương thuộc khối Liên hợp Pháp.

Câu 27. Việc Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 đã

A. khiến ta có thêm thời gian hoà hoãn để củng cố chính quyền cách mạng.

B. khiến Pháp và Tưởng không có cơ hội cấu kết với nhau.

C. giúp nhân dân ta tránh được cuộc đụng độ với quân Pháp ở miền Nam.

D. tạo điều kiện để nhân dân miền Nam giành chính quyền.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Việc Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 đã khiến ta có thêm thời gian hoà hoãn để củng cố chính quyền cách mạng.

Câu 28. Để đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, Hồ Chủ tịch trước khi sang Pháp đã dặn : "Dĩ bất biến, ứng vạn biến". Theo em cái "bất biến" của dân tộc ta trong thời điểm này là gì ?

A. Hoà bình.        B. Độc lập.

C. Tự do.       D. Tự chủ.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Để đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, Hồ Chủ tịch trước khi sang Pháp đã dặn: "Dĩ bất biến, ứng vạn biến". Cái "bất biến" ở đây chính là độc lập của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nói rằng dù nhân nhượng như thế nào thì cũng phải đảm bảo nguyên tắc độc lập, chủ quyền của dân tộc, vì nó liên quan đến vận mệnh sống còn của dân tộc ta.

Câu 29. Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), ta và Pháp đã tiến hành cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ tại

A. Giơnevơ (Thụy Sĩ).

B. Ianta (Liên Xô).

C. Phôngtennơblô (Pháp).

D. Pari (Pháp).

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), ta và Pháp đã tiến hành cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ tại Phôngtennơblô (Pháp) vào tháng 7/1946.

Câu 30. Cuộc đàm phán giữa ta và Pháp tại Hội nghị Phôngtennơblô (7/1946) thất bại do

A. ta chưa có kinh nghiệm đấu tranh ngoại giao.

B. dư luận thế giới không ủng hộ ta.

C. Pháp không có thiện chí đàm phán.

D. thái độ của phái đoàn ta tại cuộc đàm phán quá cứng rắn.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Cuộc đàm phán giữa ta và Pháp tại Hội nghị Phôngtennơblô (7/1946) thất bại do Pháp không có thiện chí đàm phán, không công nhân độc lập và thống nhất của nước ta và quyết tâm xâm lược nước ta lần nữa.

Câu 31. Để kéo dài thời gian chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp, sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục kí với Pháp bản

A. Hiệp định Giơnevơ.

B. Hòa ước.

C. Hiệp định Pari.

D. Tạm ước.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Để kéo dài thời gian chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp, sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục kí với Pháp bản Tạm ước vào ngày 14/9/1946.

Câu 32. Đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14/9/1946 là

A. Hồ Chí Minh.

B. Võ Nguyên Giáp.

C. Trường Chinh.

D. Phạm Văn Đồng.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14/9/1946 là Hồ Chí Minh.

Câu 33. Đại điện Chính phủ Pháp kí với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bản Tạm ước ngày 14/9/1946 là

A. Xanhtơni.

B. Bôlae.

C. Đácgiănglie.

D. Mutê.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Đại điện Chính phủ Pháp kí với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bản Tạm ước ngày 14/9/1946 là Mutê.

Câu 34. Nội dung nào phản ánh đúng tình hình Việt Nam sau Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946?

A. Quân Trung Hoa dân quốc rút khỏi Việt Nam, Pháp đã phải chấp hành lệnh ngừng bắn ở Nam Bộ.

B. Quân Trung Hoa dân quốc rút khỏi Việt Nam, quân Pháp ở Nam Bộ vẫn tiến.

C. Âm mưu tách Nam Bộ ra khởi Việt Nam, Pháp đã liên tục gây sức ép buộc ta phải chấp nhận họp Hội nghị Việt – Pháp tại Phôngtennơblô.

D. Quân Trung Hoa dân quốc rút, bọn tay sai của chúng quay sang ủng hộ, liên kết với Pháp liên tục gây ra các vụ bạo động quân sự ở miền Bắc.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Sau Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946, quân Trung Hoa dân quốc rút khỏi Việt Nam, quân Pháp ở Nam Bộ vẫn tiến hành các hoạt động quân sự.

Câu 35. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Anh và quân Trung Hoa Dân quốc với danh nghĩa Đồng minh vào Việt Nam giải giáp phát xít Nhật ở phía Nam và phía Bắc

A. vĩ tuyến 16.

B. vĩ tuyến 17.

C. vĩ tuyến 18.

D. vĩ tuyến 38.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Anh và quân Trung Hoa Dân quốc với danh nghĩa Đồng minh vào Việt Nam giải giáp phát xít Nhật ở phía Nam và phía Bắc vĩ tuyến 16.

Câu 36. Phiên họp đầu tiên của Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được tổ chức vào thời gian nào, ở đâu?

A. Ngày 1 - 6 - 1946, tại Hà Nội.

B . Ngày 2 - 3 – 1946, tại Hà Nội.

C. Ngày 12 - 11 – 1946, tại Tuyên Quang.

D. Ngày 20 - 10 – 1946, tại Hà Nội.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Phiên họp đầu tiên của Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được tổ chức vào ngày 2 - 3 – 1946, tại Hà Nội.

Câu 37. Để khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã

A. tổ chức “Ngày đồng tâm”.

B. kêu gọi “tăng gia sản xuất”.

C. phát động phong trào “Bình dân học vụ”.

D. vận động xây dựng “Quỹ độc lập”.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Để khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã vận động xây dựng “Quỹ độc lập”và phong trào “Tuần lễ vàng”.

Câu 38. Nhằm khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách của Chính phủ sau Cách mạng tháng Tám, nhân dân ta đã hưởng ứng phong trào

A. "Ngày đồng tâm".

B. "Tuần lễ vàng".

B. “Tấc đất tấc vàng”.

D. "Nhường cơm, sẻ áo".

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Nhằm khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách của Chính phủ sau Cách mạng tháng Tám, nhân dân ta đã hưởng ứng phong trào"Tuần lễ vàng".

Câu 39. Từ tháng 9/1945 đến tháng 9/1946, phong trào Bình dân học vụ đã xóa mù chữ cho hơn

A. 1,5 triệu người.

B. 2 triệu người.

C. 2,5 triệu người.

D. 3 triệu người.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Từ tháng 9/1945 đến tháng 9/1946, phong trào Bình dân học vụ đã xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.

Câu 40. Ngày 22/5/1946, Vệ quốc đoàn được đổi tên thành

A. Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân.

B. Quân đội Quốc gia Việt Nam.

C. Việt Nam Giải phóng quân.

D. Việt Nam Cứu quốc quân.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Ngày 22/5/1946, Vệ quốc đoàn được đổi tên thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.

Câu 41. Sự kiện nào chứng tỏ thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai?

A. Ngày 2 - 9 - 1945, khi nhân dân Sài Gòn-Chợ Lớn tổ chức mit tinh chào mừng ngày độc lập, thực dân Pháp xả súng bắn làm cho 47 người chết, và nhiều người bị thương.

B. Ngày 23 - 9 - 1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn.

C. Ngày 17- 11- 1946, thực dân Pháp đánh chiếm Hải Phòng.

D. Ngày 18 - 12 - 1946, thực dân Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu Chính phủ ta giải tán lực lượng vũ trang, giao quyền kiểm soát thủ đô Hà Nội cho chúng.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Ngày 23 - 9 - 1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, chính thức mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

Câu 42. Trước ngày 6 - 3 - 1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện sách lược

A. hòa với Tưởng để đánh Pháp.

B. hbòa với Pháp để đuổi Tưởng.

C. hòa với Pháp và Tưởng.

D. chống cả Pháp và Tưởng.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Trước ngày 6 - 3 - 1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện sách lược hòa với Tưởng để đánh Pháp.

Câu 43. Hiệp định Sơ bộ ngày 6 - 3 -1946 công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia

A. độc lập.

B. tự do.

C. thống nhất.

D. có chủ quyền.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên trong Liên bang Đông Dương thuộc khối Liên hợp Pháp.

Câu 44. Ở bản Tạm ước ngày 14 - 9 - 1946, ta nhân nhượng cho Pháp quyền lợi nào?

A. Một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá.

B. Chấp nhận cho Pháp đưa 15.000 quân ra Bắc.

C. Một số quyền lợi về chính trị, quân sự.

D. Một số quyền lợi về kinh tế và quân sự.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Ở bản Tạm ước ngày 14 - 9 - 1946, ta nhân nhượng cho Pháp thêm một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá để tranh thủ thời gian hòa bình chuẩn bị cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp về sau.

Câu 45. Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Tạm ước 14 - 9 - 1946 với Chính phủ Pháp tại:

A. Đà Lạt.

B. Phôngtennơblô.

Q. Pa ri

D. Hà Nội.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Tạm ước 14 - 9 - 1946 với Chính phủ Pháp tại Phôngtennơblô (Pháp).

Câu 46. Hãy điền các từ đúng vào câu sau đây: “Bằng việc kí Hiệp định Sơ bộ 6 - 3 và Tạm ước 14 - 9 - 1946, chúng ta đã đập tan âm mưu của ... nhằm chống phá cách mạng Việt Nam”.

A. đế quốc Mĩ và Trung Hoa Dân quốc.

B. thực dân Pháp và Trung Hoa Dân quốc.

C. Trung Hoa Dân quốc và Anh.

D. thực dân Pháp và Anh.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: “Bằng việc kí Hiệp định Sơ bộ 6 - 3 và Tạm ước 14 - 9 - 1946, chúng ta đã đập tan âm mưu của thực dân Pháp và Trung Hoa Dân quốc. nhằm chống phá cách mạng Việt Nam”.

Câu 47. Nội dung nàp phản ánh đầy đủ những khó khăn mà ta gặp phải ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Nạn đói, nạn dốt, giặc ngoại xâm.

B. Nạn đói, nạn dốt, ngân sách nhà nước trống rỗng.

C Nạn đói, nạn dốt, ngân sách trống rỗng, nạn ngoại xâm và nội phản.

D. Nạn đói, nạn dốt, nội phản.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta gặp phải nhiều khó khăn: nạn đói, nạn dốt, ngân sách trống rỗng, nạn ngoại xâm và nội phản.

Câu 48. Thuận lợi cơ bản nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 là

A. hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành trên thế giới.

B. phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước.

C. phong trào vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.

D. cách mạng có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Thuận lợi cơ bản nhất của nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 là cách mạng có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Đây là yếu tố quyết định đến mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Câu 49. Sự kiện nào dưới đây chứng tỏ nhân dân Việt Nam đã được thực hiện quyền công dân sau Cách mạng tháng Tám?

A. Nha Bình dân học vụ được thành lập (8/9/1945).

B. Kì họp đầu tiên Quốc hội khóa I (2/3/1946).

C. Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập trước Quảng trường Ba Đình (2/9/1945).

D. Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước (6 - 1 - 1946).

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước (6 - 1 - 1946) chứng tỏ nhân dân Việt Nam đã được thực hiện quyền công dân sau Cách mạng tháng Tám. Lần đầu tiên nhân dân được bầu những đại diện chân chính của mình vào cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước.

Câu 50. Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước (6 - 1 - 1946) đã bầu được bao nhiêu đại biểu ba miền Bắc - Trung - Nam?

A. 333 đại biểu.

B. 334 đại biểu.

C. 335 đại biểu.

D. 336 đại biểu.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước (6 - 1 - 1946) đã bầu được 333 đại biểu ba miền Bắc - Trung - Nam.

Câu 51.Ngày 2 - 3 - 1946, Quốc hội khóa I của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa đã

A. thông qua bản Hiến pháp đầu tiên.

B. nhân nhượng mọi quyền lợi kinh tế, chính trị cho quân Trung Hoa Dân quốc.

C. thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.

D. quyết định hòa hoãn với thực dân Pháp.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Ngày 2 - 3 - 1946, Quốc hội khóa I của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.

Câu 52. Thuận lợi khách quan của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. nhân dân đã giành được chính quyền.

B. cách mạng có Đảng lãnh đạo.

C. nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ.

D. hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Thuận lợi khách quan của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành trên thế giới.

Câu 53. Thắng lợi của Tổng tuyển cử ngày 6- 1 - 1946 ở Việt Nam khẳng định

A. tinh thần yêu nước và khối đoàn kết toàn dân.

B. chính quyền cách mạng đã hoàn toàn được củng cố.

C. đất nước đã vượt qua mọi khó khăn thử thách.

D. sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Thắng lợi của Tổng tuyển cử ngày 6- 1 - 1946 ở Việt Nam khẳng định tinh thần yêu nước và khối đoàn kết toàn dân.

Câu 54. Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội ngày 6 - 1 - 1946 và việc bầu cử hội đồng nhân dân các cấp có ý nghĩa như thế nào?

A. Tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho quần chúng cách mạng.

B. Tránh được âm mưu của các thế lực thù địch.

C. Đưa đất nước thoát khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

D. Dẫn đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội ngày 6 - 1 - 1946 và việc bầu cử hội đồng nhân dân các cấp đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho quần chúng cách mạng trong việc xây dựng chính quyền mới, phá tan âm mưu của các thế lực thù địch.

Câu 55. Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của Cách mạng nước ta sau cách mạng tháng Tám là gì ?

A. giải quyết nạn dốt.

B. giải quyết về vấn đề tài chính.

C. giải quyết nạn đói.

D. xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám là xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng. Đây là cơ sở vững chắc để ta giải quyết mọi khó khăn còn lại.

Câu 56. Để đẩy lùi nạn đói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, biện pháp lâu dài và quan trọng nhất là

A. lập hũ gạo cứu đói.

B. tổ chức ngày đồng tâm.

C. tăng cường sản xuất.

D. cải cách ruộng đất.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Để đẩy lùi nạn đói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, biện pháp lâu dài và quan trọng nhất là tăng cường sản xuất.

Câu 57. Công cuộc giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 có ý nghĩa như thế nào?

A. Tạo cơ sở để giải quyết khó khăn về tài chính.

B. Làm cho nhân dân tin tưởng vào Đảng và Chính phủ.

C. Là điều kiện tiên quyết để giải quyết các khó khăn còn lại.

D. Nâng cao uy tín của nước ta trên trường quốc tế.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Công cuộc giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã làm cho nhân dân tin tưởng vào Đảng và Chính phủ, tạo cơ sở vững chắc để đưa cách mạng đi lên.

Câu 58. Biện pháp lâu dài để giải quyết khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám là

A. kêu gọi sự ủng hộ của quần chúng.

B. cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

C. vay nợ nước ngoài.

D. thực hiện tiết kiệm chi tiêu.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Biện pháp lâu dài để giải quyết khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám là cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước, từ đó tạo nên sự thống nhất đơn vị tiền tệ trong nước, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.

Câu 59. Trong các lớp học Nha Bình dân học vụ, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được xác định theo tinh thần nào ?

A. Tự do, độc lập

B. Dân chủ, tự do

C. Dân tộc, dân chủ

D. Dân chủ, độc lập

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong các lớp học Nha Bình dân học vụ, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được xác định theo tinh thần dân chủ, tự do

Câu 60. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ vào ngày

A. 7 - 3 - 1945.        B. 8 - 9 - 1945.

c. 9 – 9 - 1945.       D. 10 – 9 - 1945.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ vào ngày 8 - 9 - 1945.

Câu 61. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào thực hiện "Tuần lễ vàng, "Quỹ độc lập" nhằm

A. giải quyết khó khăn về tài chính của đất nước.

B. quyên góp tiền viện trợ cho nước ngoài.

C. quyên góp vàng, bạc để tích trữ.

D. hỗ trợ việc giải quyết nạn đói.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào thực hiện "Tuần lễ vàng, "Quỹ độc lập" nhằm giải quyết khó khăn về tài chính của đất nước.

Câu 62. Chính phủ kí sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam vào năm

A. 1945.      B. 1946.

C. 1947.      D. 1949.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Chính phủ kí sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam vào ngày 31 - 1 - 1946.

Câu 63. Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước ngày:

A. 23 - 11 - 1946.       B. 24 - 11 - 1946.

c. 25 - 11 - 1946.       D. 26 - 11 - 1946.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước ngày 23 - 11 - 1946.

Câu 64. Nhân dân ta đã vượt qua được những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường đấu tranh chống thù trong giặc ngoài là kết quả của

A. những chủ trương và biện pháp để giải quyết nạn đói sau Cách mạng tháng Tám.

B. những chủ trương và biện pháp để giải quyết nạn dốt sau Cách mạng tháng Tám.

C. những chủ trương và biện pháp để giải quyết về tài chính sau Cách mạng tháng Tám.

D. những chủ trương và biện pháp để giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Nhân dân ta đã vượt qua được những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường đấu tranh chống thù trong giặc ngoài là kết quả của những chủ trương và biện pháp để giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám.

Câu 65. Nội dung nào không phản ánh ý nghĩa của công cuộc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Thể hiện được bản chất, tính ưu việt của chế độ mới.

B. Cổ vũ động viên nhân dân ta quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ độc lập tự do vừa giành được.

C. Chuẩn bị về vật chất, tinh thần cho toàn dân tiến tới cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

D. Đập tan âm mưu chống phá chính quyền cách mạng của các lực lượng thù địch.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Công cuộc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 tạo cơ sở vững chắc để Đảng và Chính phủ đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, không đập tan âm mưu chống phá chính quyền cách mạng của các lực lượng thù địch.

Câu 66. Lực lượng nào dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Bọn Việt quốc, Việt cách.

B. Quân Anh.

C. Quân Trung Hoa Dân quốc.

D. Quân Nhật đang còn tại Việt Nam.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, quân Anh vào nước ta với danh nghĩa Đồng minh giải giáp phát xít Nhật. Lực lượng này sau đó đã dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.

Câu 67. Cuộc kháng chiến chống Pháp lần thứ hai của nhân dân ta mở đầu ở

A. Bắc Bộ.

B. Nam Bộ.

C. Trung Bộ.

D. Bắc Trung Bộ.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Thực dân Pháp mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai ở Nam Bộ, do đó cuộc kháng chiến chống Pháp lần thứ hai của nhân dân ta mở đầu ở Nam Bộ.

Câu 68. Nguyên nhân quan trọng nhất khiến Đảng ta chủ trương khi tạm thời hòa hoãn với Tưởng để chống Pháp, khi hoà hoãn với Pháp để đuổi Tưởng là

A. Tưởng dùng bọn tay sai Việt Quốc, Việt cách để phá ta từ bên trong.

B. Thực dân Pháp được sự giúp đỡ, hậu thuẫn của Anh.

C. chính quyền của ta còn non trẻ, không thể một lúc chống 2 kẻ thù mạnh.

D. Tưởng có nhiều âm mưu chống phá cách mạng.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Nguyên nhân quan trọng nhất khiến Đảng ta chủ trương khi tạm thời hòa hoãn với Tưởng để chống Pháp, khi hoà hoãn với Pháp để đuổi Tưởng là chính quyền của ta còn non trẻ, không thể một lúc chống 2 kẻ thù mạnh.

Câu 69. Nguyên nhân cơ bản nhất khiến ta chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng cho quân Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi kinh tế, chính trị là

A. ta chưa đủ sức đánh 2 vạn quân Tưởng.

B. Tưởng có bọn tay sai Việt Quốc, Việt cách hỗ trợ từ bên trong.

C. tránh trình trạng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.

D. hạn chế việc Pháp và Tưởng cấu kết với nhau.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Nguyên nhân cơ bản nhất khiến ta chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng cho quân Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi kinh tế, chính trị là tránh trình trạng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.

Câu 70. Từ ngày 3/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946, ta chuyển từ chiến lược đánh Pháp sang chiến lược hòa hoãn, nhân nhượng Pháp vì

A. Pháp được Anh hậu thuẫn.

B. ta tránh tình trạng một lúc đối phó với nhiều kẻ thù.

C. Pháp và Tưởng đã bắt tay cấu kết với nhau.

D. Pháp được bọn phản động tay sai giúp đỡ.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Hiệp ước Hoa – Pháp tháng 2/1946 đă đặt nhân dân ta trước hai lựa chọn: một là đánh Pháp, không cho chúng đặt chân lên miền Bắc; hai là hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Tưởng ra khỏi Việt Nam. Trước tình thế đó, Đảng chủ trương chuyển từ chiến lược đánh Pháp sang chiến lược hòa hoãn, nhân nhượng Pháp.

Câu 71. Sự kiện nào sau đây khiến Đảng ta thay đổi chiến lược từ hoà hoãn với Tưởng để chống Pháp sang hòa hoãn với Pháp để đuổi Tưởng?

A. Pháp mở đầu chiến tranh xâm lược Việt Nam lần hai (23/9/1945).

B. Hiệp ước Hoa - Pháp được kí kết (28 - 2 - 1946).

C. Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp được kí kết (6- 3- 1946).

D. Tạm ước Việt - Pháp được kí kết (14 - 9 - 1946).

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Hiệp ước Hoa – Pháp tháng 2/1946 đă đặt nhân dân ta trước hai lựa chọn: một là đánh Pháp, không cho chúng đặt chân lên miền Bắc; hai là hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Tưởng ra khỏi Việt Nam. Trước tình thế đó, Đảng chủ trương chuyển từ chiến lược đánh Pháp sang chiến lược hòa hoãn, nhân nhượng Pháp.

Câu 72. Nội dung nào không phản ánh nguyên nhân khiến Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 – 1946)?

A. Lực lượng ta còn yếu so với Pháp, tránh đụng độ nhiều kẻ thù một lúc.

B. Để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Tưởng về nước.

C. Tranh thủ thời gian hoà hoãn củng cố và phát triển lực lượng cách mạng.

D. Thực dân Pháp mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Thực dân Pháp mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai không phải là nguyên nhân khiến Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 – 1946).

Câu 73. Theo Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 – 1946), Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đồng ý cho 15000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật với điều kiện

A. Pháp phải chấm dứt cuộc xâm lược Việt Nam.

B. phải đóng tại những địa điểm quy định và rút dần trong 5 năm.

C. quân Pháp phải đợi quân Đồng minh vào giúp đỡ Việt Nam.

D. phải rút ngay khi giải giáp xong quân Nhật.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Theo Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 – 1946), Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đồng ý cho 15000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật với điều kiện phải đóng tại những địa điểm quy định và rút dần trong 5 năm.

Câu 74. Việc ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 – 1946) chứng tỏ

A. sự mềm dẻo của ta trong việc phân hoá kẻ thù.

B. Đảng mềm dẻo trong nguyên tắc nhân nhượng kẻ thù.

C. sự thoả hiệp của Đảng ta và Chính phủ ta.

D. sự non yếu trong lãnh đạo của Đảng.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Việc ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 – 1946) chứng tỏ sự mềm dẻo của ta trong việc phân hóa kẻ thù.

Câu 75. Điều khoản nào trong Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 – 1946) có lợi thực tế cho ta trên chiến trường?

A. Pháp công nhận Việt Nam dân chủ cộng hoà là một quốc gia tự do.

B. Pháp công nhận ta có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

C. Chính phủ Việt Nam thoả thuận cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay quân Tưởng.

D. Hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Điều khoản hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở Nam Bộ, giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ trong Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 – 1946) có lợi thực tế cho ta trên chiến trường vì tạo điều kiện để miền Nam củng cố và phát triển lực lượng chống Pháp.

Câu 76. Trong cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, biện pháp nào sau đây được xem là đau đớn nhất?

A. Để tay sai Tưởng được tham gia Quốc hội và chính trị.

B. Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố giải tán (11 - 11 - 1945), thực chất là rút vào bí mật.

C. Nhận tiêu tiền "Quan kim" "Quốc tệ" của Tưởng.

D. Kí Hiệp định Sơ bộ 6 - 3 - 1946, đồng ý cho Pháp ra miền Bắc thay thế Tưởng giải giáp quân Nhật.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố giải tán (11 - 11 - 1945), thực chất là rút vào bí mật. Đây được xem là biện pháp đau đớn nhất để cứu vãn tình hình. Tuy nhiên đây là biện pháp sáng suốt vì tránh được áp lực của kẻ thù.

Câu 77. Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho Hội nghị Phông-ten-nơ-blô (Pháp) không có kết quả?

A. thực dân Pháp thực hiện âm mưu kéo dài chiến tranh xâm lược nước ta.

B. thời gian đàm phán ngắn.

C. ta chưa có kinh nghiệm trong đấu tranh ngoại giao.

D. ta không có được sự ủng hộ của nhân dân thế giới.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho Hội nghị Phông-ten-nơ-blô (Pháp) không có kết quả là thực dân Pháp thực hiện âm mưu kéo dài chiến tranh xâm lược nước ta, không công nhận độc lập và thống nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Câu 78. Với Tạm ước 14 - 9 – 1946, ta nhân nhượng cho Pháp những gì?

A. Một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá.

B. Chấp nhận cho Pháp đưa 15000 quân ra Bắc.

C. Một số quyền lợi về chính trị, quân sự.

D. Một số quyền lợi về kinh tế, quân sự.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Với Tạm ước 14 - 9 – 1946, ta nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá. Bản Tạm ước đã giúp ta có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp không thể tránh khỏi.

Câu 79. Thực tiễn cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 đã để lại bài học kinh nghiệm gì trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay?

A. Dự báo đúng các khả năng và đề ra những đối sách thích hợp.

B. Ngoại giao giữ vai trò quyết định trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

C. Nhận định đúng xu thế phát triển để thay đổi mục tiêu chiến lược.

D. “Thêm bạn, bớt thù”, thương lượng, thỏa hiệp với các nước lớn.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Thực tiễn cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 đã để lại bài học kinh nghiệm về việc dự báo đúng các khả năng và đề ra những đối sách thích hợp.

Câu 80. Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 phản ánh quy luật nào của lịch sử dân tộc?

A. Luôn giữ vững chủ quyền dân tộc.

B. Mềm dẻo trong quan hệ đối ngoại.

C. Kiên quyết chống giặc ngoại xâm.

D. Dựng nước đi đôi với giữ nước.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Công cuộc giải quyết những khó khăn trong nước, củng cố chính quyền cách mạng và đấu tranh chống thù trong giặc ngoài ở Việt Nam từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 phản ánh quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước.

Bài viết liên quan

1407
  Tải tài liệu