Lịch Sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930

Lý thuyết tổng hợp Lịch Sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Sử 12. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Lịch sử lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 12.

629
  Tải tài liệu

Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930

A. Lý thuyết

I. SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG

1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh thiên.

a. Sự ra đời của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

-Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) mở lớp đào tạo cán bộ, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2 – 1925).

- Tháng 6– 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

b. Quá trình hoạt động

* Thành phần hội viên: trí thức tiểu tư sản, công nhân, nông dân,...

* Địa bàn hoạt động: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì và cả Hải ngoại (Xiêm).

* Nền tảng tư tưởng chính trị: chủ nghĩa Mác – Lênin.

* Hoạt động tiêu biểu:

- Nguyễn Ái Quốc tiếp tục huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng.

- Tuyên truyền sách báo Mác-xít:

+ Ra báo Thanh niên (6 – 1925) làm cơ quan ngôn luận.

+ Đầu năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

– Cuối năm 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hoá”.

c. Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:

- Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

+ Chuẩn bị về tổ chức: xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống tổ chức, đưa đến sự ra đời các tổ chức cộng sản, từ đó hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Tân Việt Cách mạng Đảng.

  Tân Việt cách mạng Đảng
Thời gian, nơi thành lập

- Tháng 7/1928.

- Huế (Việt Nam).

Thành phần hội viên Trí thức và thanh niên tiểu tư sản yêu nước.
Chủ trương hoạt động Lãnh đạo quần chúng ở trong nước và liên lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới để đánh đổ chủ nghĩa đế quốc, thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái
Địa bàn hoạt động Trung Kì
Sự phân hóa - Tháng 9/1929, các hội viên tích cực của Tân Việt đã đi theo con đường cách mạng vô sản, thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.

3. Việt Nam Quốc dân Đảng.

a. Sự ra đời

- Trên cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam Đồng thư xã, ngày 25/12/1927, tổ chức Việt Nam Quốc Dân Đảng được thành lập, do Nguyễn Thái Học,... đứng đầu.

b. Quá trình hoạt động

* Thành phần hội viên: trí thức tiểu tư sản, binh lính người Việt trong quân đội Pháp, tư sản dân tộc,...

* Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở một số tỉnh Bắc Kì.

* Đường lối đấu tranh:

- Lúc mới thành lập, chưa có cương lĩnh rõ ràng, chỉ nêu chung chung là: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng.

- Năm 1929, công bố Chương trình hành động, nêu rõ nguyên tắc “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”. Cuộc cách mạng này sẽ diễn ra qua 4 thời kì, nhằm mục đích:

+ Đánh đuổi giặc Pháp, lật đổ ngôi vua.

+ Thành lập chính phủ cộng hòa, thực hiện các quyền tự do dân chủ.

* Phương pháp đấu tranh:

- Bạo động vũ trang, nặng về ám sát, khủng bố cá nhân.

- Hoạt động đấu tranh thiên về quân sự, ít chú ý đến tuyên truyền cách mạng, xây dựng cơ sở trong quần chúng.

* Hoạt động tiêu biểu: tổ chức khởi nghĩa yên bái (9/2/1930), nhưng thất bại.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Lược đồ khởi nghĩa Yên Bái (9/2/21930)

II. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI

1. Sự xuất hiện của các tổ chức cộng sản năm 1929

a. Hoàn cảnh: Năm 1929 phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ.

b. Sự thành lập các tổ chức cộng sản:

* Đông Dương cộng sản đảng

- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên.

- Từ ngày 01 - 9/5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.

- 17/ 6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội ) quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm, cử ra Ban chấp hành Trung Ương Đảng.

* An Nam cộng sản đảng

- Tháng 8/1929, Cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng, ra tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận.

* Đông Dương cộng sản liên đoàn.

- Tháng 9/1929, một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.

c. Ý nghĩa

- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau,làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

a. Hoàn cảnh

- Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh => Hội Việt Nam cách mạng thanh niên không đủ khả năng để tiếp tục lãnh đạo => đòi hỏi phải thành lập một chính đảng của giai cấp vô sản để tiếp tục lãnh đạo phong trào phát triển đi lên.

- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau => phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.

- Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.

⇒ Từ 6/1 đến 8/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản đã được triệu tập tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) với sự tham gia của các đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản đảng.

b. Nội dung Hội nghị.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Tranh minh họa Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản

- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ.

- Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ai Quốc sọan thảo. Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.

* Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:

+ Đường lối chiến lược: cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn là tiến hành “cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: chống đế quốc, chống phong kiến.

+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo,...

+ Động lực cách mạng: lực lượng nòng cốt là công nhân, nông dân, ngoài ra còn có: tiểu tư sản, trí thức; phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.

+ Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân thông qua tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới.

→ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là một cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.

- Đến ngày 24/02/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn ra nhập Đảng cộng sản Việt Nam.

⇒ Ý nghĩa: Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.

c. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam trong mấy thập kỉ đầu của thế kỉ XX.

- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.

- Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối lãnh đạo cách mạng.

- Đảng ra đời là sự chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.

Hỏi đáp VietJack

B. Bài tập tự luyện

I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

Câu 1: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) của thực dân Pháp ở Đông Dương được diễn ra trong hoàn cảnh nào?

A. Nước Pháp đang chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc

B. Nước Pháp bị thiệt hại nặng nề do cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam

C. Nước Pháp bị thiệt hại nặng nề do cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)

D. Tình hình kinh tế, chính trị ở Pháp ổn định

Lời giải: 

Mặc dù là nước thắng trận nhưng Pháp là nước bị thiệt hại nặng nề nhất trong chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) với hơn 1,4 triệu người chết, thiệt hại về vật chất lên đến 200 tỉ phrăng => để bù đắp lại thiệt hại của chiến tranh, thực dân Pháp đã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929)

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929) khi

A. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan rã.

B. Thế giới tư bản đang lâm vào khủng hoảng thừa.

C. Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc.

D. Kinh tế các nước tư bản đang trên đà phát triển.

Lời giải: 

Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc đã để lại hậu quả nặng nề đối với Pháp => Pháp đã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929) để bù đắp thiệt hại của chiến tranh gây ra.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Ngành kinh tế nào được thực dân Pháp đầu tư nhiều nhất trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) ở Đông Dương?

A. Nông nghiệp

B. Công nghiệp

C. Tài chính- ngân hàng

D. Giao thông vận tải

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929), thực dân Pháp đã đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế Việt Nam, trong đó nhiều nhất là vào nông nghiệp, chủ yếu là đồn điền cao su.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929), thực dân Pháp tập trung đầu tư vào

A. Đồn điền cao su.

B. Công nghiệp hóa chất.

C. Công nghiệp luyện kim. 

D. Ngành chế tạo máy.

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), thực dân Pháp tập trung vào nông nghiệp (đồn điền cao su) để cung cấp nguyên liệu chiến lược cho sự phát triển của công nghiệp Pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929), thực dân Pháp chú trọng đầu tư vào

a. Công nghiệp luyện kim.

B. Công nghiệp hóa chất.

C. Chế tạo máy.                 

D. Khai thác mỏ.

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), thực dân Pháp chủ trọng đầu tư vào nông nghiệp (đồn điền cao su) và khai thác mỏ (trước hết là các mỏ than) nhằm phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế chính quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), thực dân Pháp đã thực hiện biện pháp gì để nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương?

A. Tăng cường thu thuế

B. Phát hành tiền giấy bạc

C. Tăng cường nhập khẩu hàng hóa Pháp 

D. Nâng mức thuế quan đối với hàng hóa các nước khác

Lời giải: 

Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy toàn bộ nền kinh tế Đông Dương thông qua việc phát hành tiền giấy và cho vay lãi

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919), thực dân Pháp sử dụng biện pháp nào để tăng ngân sách Đông Dương?

A. Mở rộng quy mô sản xuất

B. Khuyến khích phát triển công nghiệp nhẹ

C. Tăng thuế và cho vay lãi

D. Mở rộng trao đổi buôn bán

Lời giải: 

Để tăng thêm ngân sách Đông Dương, thực dân Pháp phát hành tiền giấy và cho vay lãi. Ngoài ra, Pháp còn thực hiện biện pháp tăng thuế. Chính vì thế, ngân sách Đông Dương thu được năm 1930 tăng gấp ba lần so với năm 1912.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp, trong xã hội Việt Nam xuất hiện những giai cấp mới nào?

A. Công nhân, tư sản

B. Tư sản, tiểu tư sản

C. Tiều tư sản, Công nhân, tư sản

D. Tiểu tư sản, công nhân

Lời giải: 

Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam có sự chuyển biến mới với sự ra đời của hai giai cấp là tư sản và tiểu tư sản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc đia lần thứ hai có sự chuyển biến như thế nào?

A. Tăng nhanh về số lượng

B. Tăng nhanh về chất lượng

C. Tăng nhanh về số lượng và chất lượng

D. Vươn lên lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc

Lời giải: 

- Tăng nhanh về số lượng: đến năm 1929, trong các doanh nghiêp của người Pháp ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, số lượng công nhân có trên 22 vạn người.

- Tăng nhanh về chất lượng: chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), sau khi ra đời, giai cấp tư sản Việt Nam đã bị phân hóa thành những bộ phận nào?

A. Tư sản công nghiệp và tư sản thương nghiệp.

B. Tư sản dân tộc và tư sản công thương.

C. Tư sản mại bản và tư sản công nghiệp.

D. Tư sản mại bản và tư sản dân tộc.

Lời giải: 

Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và phân hóa thành hai bộ phận là tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng. Tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Tầng lớp tư sản mại bản có thái độ chính trị như thế nào đối với phong trào cách mạng Việt Nam

A. Quyền lợi gắn với đế quốc, thái độ phản động, kẻ thù của cách mạng

B. Ít nhiều có tinh thần dân tộc, nhưng không kiên định, dễ thỏa hiệp, cải lương

C. Yêu nước, có tinh thần chống đế quốc, chống phong kiến cao

D. Là lực lượng lãnh đạo cách mạng

Lời giải: 

Giai cấp tư sản Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất được phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Trong đó, tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Tầng lớp tư sản dân tộc ra đời xuất phát từ

A. một số người đứng ra hoạt động công thương nghiệp.

B. một số người nông dân giàu có chuyển hướng kinh doanh.

C. một số tiểu tư sản vốn có ít vốn chuyển hướng kinh doanh.

D. từ Pháp du nhập vào Việt Nam.

Lời giải: 

Mầm mống ra đời của tầng lớp tư sản dân tộc xuất phát từ một số người đứng ra hoạt động công thương nghiệp. Trong quá trình khai thác thuộc địa, thực dân Pháp cần có những người làm trung gian, đại lý tiêu thụ hoặc thu mua hàng hóa, cung ứng nguyên vật liệu. Nhờ buôn bán họ trở tên giàu có. Đó chính là những lớp người đầu tiên của tư sản Việt Nam

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Giai cấp nào trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX có quan hệ gắn bó với giai cấp nông dân?

A. Công nhân

B. Địa chủ

C. Tư sản

D. Tiểu tư sản

Lời giải: 

Giai cấp công nhân Việt Nam có nguồn gốc xuất thân từ giai cấp nông dân (một bộ phận nông dân bị mất ruộng đất do chính sách cướp đoạt ruộng đất của đế quốc và địa chủ phong kiến đã ra thành thị, đến các nhà máy, đồn điền, hầm mỏ tình kiếm việc làm và trở thành công nhân) nên giữa hai giai cấp có quan hệ gắn bó mật thiết => cơ sở để thiết lập liên minh công- nông trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 sau này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, lực lượng xã hội có khả năng vươn lên nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam là

A. Nông dân

B. Văn thân sĩ phu 

C. Địa chủ

D. Công nhân

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân là lực lượng có khả năng vươn lên nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đây là giai cấp tiên tiến, có tinh thần cách mạng triệt để.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Bộ phận nào của giai cấp địa chủ đầu thế kỉ XX có tinh thần chống Pháp, tích cực tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống đế quốc và tay sai?

A. Đại địa chủ

B. Trung địa chủ

C. Tiểu địa chủ

D. Trung, tiểu địa chủ

Lời giải: 

Giai cấp địa chủ bị phân hóa thành 3 bộ phận khá rõ rệt là tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ. Hình thành và phát triển trong một dân tộc có truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, nên một bộ phận không ít trung và tiểu địa chủ có ý thức dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 16: Trung và tiểu địa chủ Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là lực lượng

A. có tinh thần chống Pháp và tay sai.         

B. làm tay sai cho Pháp.

C. bóc lột nông dân và làm tay sai cho Pháp.

D. thỏa hiệp với Pháp.

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai), một bộ phận không nhỏ trung và tiểu địa chủ có tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay sai.

=> Trung và tiểu địa chủ là bộ phận có tinh thần chống Pháp và tay sai.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Ai là tác giả của chương chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương?

A. Pô-đu-me

B. Anbe-xarô

C. Pôn-bô

D. Va-ren

Lời giải: 

Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương do toàn quyền Đông Dương Anbe- Xarô vạch ra được triển khai từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1919) đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp đến nền kinh tế Việt Nam?

A. Cơ cấu kinh tế phát triển mất cân đối

B. Kinh tế có sự chuyển biến ít nhiều nhưng chỉ mang tính cục bộ

C. Kinh tế Việt Nam ngày càng cột chặt vào kinh tế Pháp

D. Kinh tế Việt Nam phát triển mạnh theo hướng tư bản chủ nghĩa

Lời giải: 

Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới. Trong quá trình đầu tư vốn và mở rộng khai thác thuộc địa, thực dân Pháp có đầu tư kĩ thuật và nhân lực, song rất hạn chế. Cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến ít nhiều song chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, còn phổ biến vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, phát triển mất cân đối. Kinh tế Đông Dương ngày càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

=> Đáp án D: kinh tế Việt Nam phát triển mạnh theo hướng tư bản chủ nghĩa không phải là sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Đối tượng và mục đích của Pháp trong việc tăng cường đầu tư vào công nghiệp trong công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam là gì?

A. Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ để cạnh tranh với các nước tư bản khác.

B. Đầu tư để phát triển tất cả các ngành công nghiệp ở thuộc địa.

C. Chú trọng công nghiệp khai khoáng và công nghiệp chế biến để thu lợi nhuận cao và phục vụ nhu cầu của tư bản Pháp ở Việt Nam.

D. Phát triển ngành công nghiệp nặng để thu lợi nhuận cao.

Lời giải: 

- Công nghiệp được tăng cường vốn đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất.

+ Tư bản Pháp tiếp tục gia tăng tốc độ đầu tư khai mỏ, nhất là mỏ than (năm 1911 diện tích mỏ là 6 vạn ha; năm 1930 là 43 vạn ha, gấp 7 lần). Những năm 20, nhiều công ti khai mỏ mới được thành lập như: Công ti than Hạ Long, Đồng Đăng, Tuyên Quang, Đông Triều, Công ti than và mỏ kim khí Đông Dương… Sản lượng than khai thác tăng qua các năm: năm 1919 đạt 665.000 tấn; năm 1929 đạt 1.972.000 tấn, gấp 3 lần.

+ Về công nghiệp chế biến được Pháp chú ý đầu tư là ngành dệt, vật liệu xây dựng, xay xát, điên nước, nấu đường, chưng cất rượu. Bên canh các công ty, các cơ sở công nghiệp chế biến cũ như nhà máy xi măng Hải Phòng, các nhà máy tơ sợi và dệt ở Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Sài Gòn; các nhà máy xay xát gạo, chế biến rượu làm đường ở Hải Dương, Hà Nội, Nam Định, Chợ Lớn đề được nâng cấp và mở rộng quy mô sản xuất.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Mâu thuẫn giai cấp cơ bản nhất trong xã hội Việt Nam thuộc địa đầu thế kỉ XX là mâu thuẫn giữa các lực lượng xã hội nào?

A. Nông dân với địa chủ phong kiến

B. Tư sản với vô sản

C. Toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai

D. Nông dân với đế quốc Pháp

Lời giải: 

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản đông tay sai. Tuy nhiên, đó là mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp cơ bản nhất vẫn là mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn nào là cơ bản nhất?

A. Mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ.

B. Mâu thuẫn giữa công nhân và tư bản.

C. Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp.

D. Mâu thuẫn giữa tư sản và địa chủ.

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20, mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 22: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai sau Chiến tranh thế giới thứ nhất thuộc loại mâu thuẫn gì?

A. Mâu thuẫn cơ bản

B. Mâu thuẫn chủ yếu

C. Mâu thuẫn đối kháng

D. Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu

Lời giải: 

Trong xã hội Việt Nam thuộc địa, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai vừa là mâu thuẫn cơ bản, vừa là mâu thuẫn chủ yếu. Đây là mâu thuẫn cần phải giải quyết trước tiên. Vì thế, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) sau đó đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta là chống đế quốc trước, chống phong kiến sau.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 23: Cơ sở nào đã dẫn đến sự phân hóa xã hội Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Chính sách về kinh tế, văn hóa của Pháp ở Việt Nam

B. Những biến động về xã hội ở Việt Nam

C. Chính sách thống trị của Pháp và những biến động về kinh tế ở Việt Nam

D. Pháp là một bên tham chiến trong Chiến tranh thế giới thứ nhất

Lời giải: 

Chính sách thống trị của thực dân Pháp và những biến động về kinh tế ở Việt Nam trong 4 năm chiến tranh đã tác động mạnh đến tình hình xã hội ở Việt Nam, làm cho xã hội tiếp tục có sự phân hóa sâu sắc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 24: Mục đích chung của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và cuộc khai thác thuộc địa lần hai (1919-1929) thực dân Pháp thực hiện ở Đông Dương là

A. Bù đắp thiệt hại chiến tranh

B. Phát triển kinh tế chính quốc

C. Thúc đẩy kinh tế thuộc địa phát triển

D. Bù đắp thiệt hại chiến tranh và làm giàu cho chính quốc

Lời giải: 

Cả hai cuộc khai thác thuộc địa thực dân Pháp thực hiện ở Đông Dương đầu thế kỉ XX đều nhằm bù đắp thiệt hại của các cuộc chiến tranh (lần thứ nhất là cuộc xâm lược vũ trang và bình định của thực dân Pháp ở Việt Nam (1858-1896); lần thứ hai là cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) và làm giàu cho chính quốc bằng cách vơ vét sức người sức của, đặc biệt là các nguyên liệu quan trọng cho sự phát triển của công nghiệp Pháp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 25: Một trong những điểm mới của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) của thực dân Pháp ở Đông Dương là

A. lĩnh vực khai mỏ được đầu tư nhiều nhất

B. nguồn vốn đầu tư chủ yếu là của tư bản nhà nước

C. Pháp đầu tư với quy mô lớn, tốc độ nhanh

D. ngành giao thông vận tải được đầu tư nhiều nhất

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế của Việt Nam. Chỉ trong vòng 6 năm (1924-1929), số vốn đầu tư vào Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam lên khoảng 4 tỉ phrăng. Trong đó, vốn đầu tư vào nông nghiệp nhiều nhất, chủ yếu là đồn điền cao su.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 26: Đâu không phải là điểm giống nhau giữa giai cấp công nhân ở các nước tư bản phương Tây với giai cấp công nhân ở Việt Nam?

A. Đều đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.

B. Đều sống tập trung.

C. Đều có tinh thần cách mạng triệt để.

D. Đều ra đời trước giai cấp tư sản

Lời giải: 

Đặc điểm chung của giai cấp công nhân trên thế giới là họ là lực lượng đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, sống tập trung và có tinh thần cách mạng triệt để.

Còn về thời gian ra đời, nếu ở các nước tư bản phương Tây giai cấp tư sản ra đời, tiến hành tước đoạt tư liệu sản xuất của nông dân, thợ thủ công biến họ thành những người công nhân làm thuê; thì ở Việt Nam giai cấp công nhân lại ra đời trước giai cấp tư sản do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914).

=> Đáp án D: giai cấp công nhân đều ra đời trước giai cấp tư sản không phải điểm chung của giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân quốc tế.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 27: Tại sao sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) phong trào yêu nước Việt Nam lại mang những màu sắc mới mà các phong trào trước đây không có được?

A. Do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần 2

B. Do sự du nhập của các hệ tư tưởng mới

C. Do sự phân hóa giai cấp và sự du nhập của các hệ tư tưởng mới

D. Do sự phát triển của những mâu thuẫn trong xã hội

Lời giải: 

Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, cơ cấu xã hội Việt Nam có sự chuyển biến với sự ra đời của hai giai cấp mới là tư sản và tiểu tư sản. Xã hội Việt Nam đã có đầy đủ những giai cấp của một xã hội hiện đại. Những giai cấp mới tiếp thu những hệ tư tưởng mới (tư sản, vô sản) đã làm cho phong trào yêu nước ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất mang những màu sắc mới mà các phong trào trước đây không có được. Hơn nữa, tư tưởng dân chủ tư sản đã thực sự du nhập sâu vào Việt Nam và bắt đầu thành lập tổ chức mạnh nhất đó là: Việt Nam Quốc dân đảng. Song song với nó là sự phát triển của khuynh hướng vô sản và sự họa động tích cực của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đưa đến ra đời của ba tổ chức cộng sản, chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập Đảng Cộng sản sau đó.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 28: Lĩnh vực nhận được vốn đầu tư nhiều nhất của thực dân Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) có điểm gì khác so với cuộc khai thác thuộc địa lần hai (1919-1929)?

A. Tập trung vào nông nghiệp

B. Tập trung vào công nghiệp khai thác mỏ

C. Tập trung vào giao thông vận tải

D. Tập trung vào tài chính- ngân hàng

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914), lĩnh vực nhận được vốn đầu tư nhiều nhất của thực dân Pháp là giao thông vận tải. Do hệ thống cơ sở hạ tầng ở Đông Dương quá lạc hậu, không thể đáp ứng cho nhu cầu khai thác. Còn trong khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), lĩnh vực nhận được đầu tư nhiều nhất là nông nghiệp, đặc biệt là các đồn điền trồng cao su.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 29: Để độc chiếm thị trường Đông Dương, Pháp đánh thuế rất nặng vào hàng hóa của các nước nào khi nhập vào thị trường Đông Dương?

A. Hàng hóa của Ấn Độ.          

B. Hàng hóa củaTrung Quốc, Nhật Bản.

C. Hàng hóa của Thái Lan, Xin-ga-po.

D. Hàng hóa của Triều Tiên, Mông Cổ.

Lời giải: 

Để độc chiếm thị trường Việt Nam, khiến kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào kinh tế chính quốc, Pháp đã đánh thuế rất nặng vào hàng hóa của nước ngoài khi nhập vào thị trường Đông Dương, đặc biệt là hàng hóa của Trung Quốc và Nhật Bản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 30: Điểm khác nhau trong cơ cấu vốn đầu tư của thực dân Pháp giữa trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) là

A. Chủ yếu là vốn của tư bản tư nhân

B. Chủ yếu là vốn của tư bản nhà nước

C. Chủ yếu là vốn của tư bản tài chính

D. Chủ yếu là vốn của tư bản độc quyền

Lời giải: 

Trong cơ cấu vốn của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919-1929), vốn đầu tư chủ yếu thuộc về tư bản tư nhân. Do thời kì này hệ thống cơ sở hạ tầng ở Đông Dương đã được đầu tư hoàn thiện, tình hình chính trị tương đối ổn định. Đây là điểm khác so với cuộc Khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 31: Điểm giống nhau cơ bản giữa giai cấp tư sản ở các nước tư bản phương Tây với giai cấp tư sản ở các nước thuộc địa là

A. Địa vị xã hội

B. Thế lực kinh tế

C. Tư hữu về tư liệu sản xuất

D. Thời gian ra đời

Lời giải: 

Điểm giống nhau cơ bản của giai cấp tư sản ở các nước tư bản phương Tây và giai cấp tư sản ở các nước thuộc địa là họ đều là giai cấp tư hữu về tư liệu sản xuất, bóc lột giai cấp công nhân bằng giá trị thặng dư.

Ở các nước phương Tây, giai cấp tư sản ra đời sớm gắn liền với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là giai cấp bóc lột và có thế lực về kinh tế. Còn ở các nước thuộc địa, giai cấp tư sản ra đời muộn gắn liền với các cuộc khai thác thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, là giai cấp bị bóc lột và thế lực kinh tế nhỏ yếu.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 32: Nội dung nào phản ánh đúng đặc điểm của tư sản dân tộc Việt Nam trong 30 năm đầu thế kỷ XX?

A. Ra đời sau giai cấp nông nhân, có thế lực kinh tế nhưng không có địa vị chính trị.

B. Ra đời trước giai cấp nông nhân, có thế lực kinh tế và địa vị chính trị.

C. Ra đời trước giai cấp công nhân, yếu ớt về kinh tế nhưng có địa vị chính trị.

D. Ra đời sau giai cấp công nhân, nhỏ yếu về kinh tế và không có địa vị chính trị.

Lời giải: 

Khác với giai cấp tư sản ở nhiều nước trên thế giới – ra đời trước giai cấp công nhân và có thế lực kinh tế cũng như địa vị chính trị mạnh. Tư sản dân tộc Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (giai cấp công nhân ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần một). Tư sản dân tộc Việt Nam ra đời muộn còn bị thực dân Pháp chèn ép nên nhỏ yếu về kinh tế và không có địa vị chính trị. Chính vì thế, các cuộc đấu tranh của tư sản dân tộc tuy có sôi nổi nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi về kinh tế thì lại nhượng bộ chúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 33: Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để?

A. Xuất thân từ nông dân.

B. Bị bóc lột nặng nề.

C. Sớm được tiếp thu tư tưởng của chủ nghĩa Mác Lê-nin.

D. Xuất thân từ nông dân. Liên hệ máu thịt với nông dân.

Lời giải: 

Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để nhất:

- Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, lại bị giai cấp tư sản bóc lột nặng nề, có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Điều kiện sống, điều kiện lao động trong chế độ TBCN đã chỉ cho họ thấy, họ chỉ có thể được giải phóng bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ TBCN. Bởi đấu tranh nếu mất công nhân chỉ mất đi chiếc áo rách còn nếu được sẽ là cả giang san.

- Trong quá trình xây dựng CNXH, giai cấp công nhân không gắn với tư hữu, do vậy, họ cũng kiên định trong công cuộc cải tạo XHCN, kiên quyết đấu tranh chống chế độ áp bức, bóc lột, xóa bỏ chế độ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 34: Liên minh công - nông là nhân tố chiến lược của cách mạng Việt Nam vì

A. Bị bần cùng hoá và có tinh thần cách mạng triệt để

B. Bị bần cùng hoá, phá sản và có tinh thần yêu nước sâu sắc

C. Chịu bóc lột nặng nề, chiếm số lượng đông đảo, có tinh thần cách mạng to lớn

D. Bị ba tầng bóc lột, mâu thuẫn gay gắt với đế quốc, phong kiến

Lời giải: 

Công nhân và nông dân đều là hai giai cấp chịu sự bóc lột nặng nề của đế quốc và phong kiến. Số lượng của giai cấp nông dân vốn đã đông nên là lực lực lượng to lớn của cách mạng. Công nhân đến năm 1929 là 22 vạn người. Hơn nữa, công nhân và nông dân lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, công nhân vốn chủ yếu có nguồn gốc từ nông dân. Hai giai cấp này dễ dàng tiếp thu tư tưởng vô sản nên có tinh thần mạng to lớn.

=> Liên minh hai giai cấp công - nông sẽ tạo nên sức mạnh hùng hậu, làm nòng cốt cho Mặt trận dân tộc thống nhất, là nhân tố có tính chiến lược cho cách mạng Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 35: Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới vì

A. Việc đầu tư kĩ thuật và nhân lực không bị hạn chế.

B. Phương thức sản xuất mới bắt đầu được du nhập.

C. Số lượng vốn đầu tư tăng lên nhanh chóng.

D. Phương thức sản xuất phong kiến đã bị xóa bỏ.

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), thực dân Pháp đầu tư vốn, kĩ thuật và nhân lực (dù hạn chế) do yêu cầu của quá trình mở rộng khai thác => Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Đông Dương đã có bước phát triển mới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 36: Những giai cấp nào ra đời do hệ quả của các cuộc khai thác thuộc địa của lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam

A. Công nhân, nông dân, địa chủ phong kiến, tiểu tư sản, tư sản dân tộc

B. Tiểu tư sản, tư sản dân tộc

C. Nông dân, địa chủ phong kiến.

D. Công nhân, tư sản dân tộc, địa chủ phong kiến.

Lời giải: 

- Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, có các giai cấp là: công nhân, nông dân và địa chủ phong kiến. Tư sản và tiểu tư sản với chỉ hình hình các bộ phận, nhỏ về số lượng.

- Đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, hai bộ phận tư sản và tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng về thế lực, hình thành hai giai cấp mới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 37: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam có đặc điểm:

A. phát triển mạnh mẽ, mang tính độc lập, tự chủ.

B. phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn, lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp.

C. vừa phát triển mạnh mẽ, vừa bị lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp.

D. phát triển mạnh và cạnh tranh khốc liệt với nền kinh tế Pháp.

Lời giải: 

Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929), nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới. Tuy nhiên, sự chuyển biến kinh tế chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn. Kinh tế Đông Dương vẫn bị cột chặt vào nền kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 38: Nội dung nào không phải là mục tiêu của Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương?

A. Bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất.

B. Bồi thường chiến phí cho các nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.

C. Khôi phục lại địa vị của Pháp trong thế giới TBCN.

D. Trả cho Nga khoản vay nợ trong Chiến tranh Pháp - Phổ

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, do là nước thắng trận nên Pháp không phải bồi thường chiến phí cho các nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 39: Sự kiện nào trên thế giới có ảnh hưởng lớn đến cách mạng Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới nhất?

A. Sự thành công của Cách mạng tháng Mười Nga (11 - 1917).

B. Nguyễn Ái Quốc đưa yêu sách đến Hội nghị Véc-xai (6 - 1919).

C. Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua của Đảng Xã hội Pháp (12 - 1920).

D. Nước Pháp bị khủng hoảng kinh tế.

Lời giải: 

Đáp án A: Cách mạng tháng 10 Nga lật đổ chế độ phong kiến Nga hoàng, cổ vũ các dân tôc trên thế giới đấu tranh giải phóng dân tộc. Dư âm của nó còn tồn tại đến sa chiến tranh thế giới thứ nhất (1918). Đối với Viêt Nam cũng vậy.

Đáp án B: sự kiện thể hiện quyết tâm của nhân dân An Nam và muốn giải phóng dân tộc, chỉ có thể dựa vào lực lượng của bản thân mình.

Đáp án C: Những việc làm của Nguyễn Ái Quốc trong đại hội Tua thể hiện Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản và là một trong những người tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp.

Đáp án D: sự kiện khiến pháp tiến hành cuộc Khai thác thuộc địa lần thứ hai.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 40: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919-1929), thực dân Pháp chú trọng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nhằm

A. tạo sự phát triển đồng đều về kinh tế

B. làm cho kinh tế thuộc địa phát triển cân đối

C. đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế chính quốc

D. xóa bỏ phương thức sản xuất phong kiến.

Lời giải: 

Đáp án A, B loại trừ. Đáp án D: việc chú trọng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp không thể xóa bỏ phương thức sản xuất phong kiến được.

Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp nhằm mục đích bù đắp thiệt hại của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) và làm giàu cho chính quốc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 41: Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp nền kinh tế Việt Nam

A. Phát triển nhanh, cân đối

B. Phát triển đều khắp ở nhiều lĩnh vực.

C. Không phụ thuộc vào chính quốc.

D. Cơ bản vẫn nghèo nàn, lạc hậu.

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam nhưng Pháp vẫn duy trì phương thức sản xuất phong kiến nên nền kinh tế Việt Nam về cơ bản vẫn nghèo nàn, lạc hậu và phụ thuộc vào chính quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 42: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919-1929), nền kinh tế Việt Nam

A. phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn.

B. có sự chuyển biến rất nhanh và mạnh về cơ cấu.

C. có sự phát triển độc lập với nền kinh tế Pháp.

D. có đủ khả năng cạnh tranh với nền kinh tế Pháp.

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919-1929), nền kinh tế Việt Namphổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 43: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Pháp ở Đông Dương đã dẫn tới sự tiếp tục phân hóa của giai cấp nào trong xã hội Việt Nam?

A.  giai cấp công nhân và nông dân.

B.  giai cấp địa chủ và nông dân.

C. giai cấp tư sản và địa chủ.

D.  giai cấp tư sản và tiểu tư sản.

Lời giải: 

- Đáp án A loại vì giai cấp công nhân không tiếp tục bị phân hóa trong cuộc khai thác thuộc địa lần 2.

- Đáp án B lựa chọn vì giai cấp địa chủ và nông dân tiếp tục bị phân hóa trong cuộc khai thác lần 2: Địa chủ phân hóa thành đại địa chủ và trung, tiểu địa chủ; 1 bộ phận của giai cấp nông dân tiếp tục bị phân hóa thành công nhân.

- Đáp án C, D loại vì đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 thì giai cấp tư sản và giai cấp tiểu tư sản mới chính thức hình thành (ở cuộc khai thác thuộc địa lần 1 thì tư sản, tiểu tư sản mới chỉ là tầng lớp) mà câu hỏi đưa ra có cụm từ là “dẫn tới sự tiếp tục phân hóa của giai cấp” tức là trước đó đã phải hình thành giai cấp rồi và đến cuộc khai thác thuộc địa lần 2 thì tiếp tục bị phân hóa.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 44: Thứ tự ưu tiên được thực dân Pháp chú trọng trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 – 1929) lần lượt là

A. Nông nghiệp, khai mỏ, công nghiệp nhẹ, thuế, giao thông vận tải.

B. Nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải, khai mỏ, thuế.

C. Nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, khai mỏ, giao thông vận tải, thuế.

D. Nông nghiệp, khai mỏ, thuế, công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải.

Lời giải: 

Thứ tự ưu tiên được thực dân Pháp chú trọng trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 – 1929) lần lượt là: Nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, khai mỏ, giao thông vận tải, thuế.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 45: Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau: 

Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới. Trong quá trình đầu tư vốn và mở rộng khai thác thuộc địa, thực dân Pháp có đầu tư kĩ thuật và nhân lực, song rất hạn chế. Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Sự chuyển biến ít nhiều về kinh tế chỉ có tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn. Kinh tế Đông Dương vẫn bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới.

Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay sai.

Giai cấp nông dân ngày càng bần cùng, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai hết sức gay gắt. Nông dân là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.

Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng. Họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai. Giai cấp tư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.

Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị giới tư sản, đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản. Nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.

Như vậy, từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20, trên đất nước Việt Nam đã diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh dân tộc chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra với nội dung và hình thức phong phú.

Những giai cấp nào ra đời do hệ quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp tại Việt Nam?

A. Công nhân, nông dân, địa chủ phong kiến, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.

B. Tiểu tư sản, tư sản dân tộc.

C. Nông dân, địa chủ phong kiến.

D. Công nhân, tư sản dân tộc, địa chủ phong kiến.

Lời giải: 

- Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt Nam có các giai cấp: công nhân, nông dân và địa chủ phong kiến. Tư sản và tiểu tư sản mới chỉ hình thành các bộ phận, nhỏ về số lượng.

- Đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, hai bộ phận tư sản và tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng và thế lực, hình thành hai giai cấp mới.

Đáp án cần chọn là: B

II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925

Câu 1: Trong giai đoạn 1919-1925, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đã lập ra tổ chức chính trị nào?

A. Nam Phong

B. Trung Bắc tân văn

C. Đảng Lập hiến

D. Hội Phục Việt

Lời giải: 

Năm 1923, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đã lập ra Đảng Lập hiến. Cơ quan ngôn luận của đảng là tờ Diễn đàn Đông Dương và Tiếng dội An Nam.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Ai là người đứng ra thành lập Đảng Lập hiến ở Việt Nam năm 1923?

A. Nguyễn Phan Long, Bùi Quang Chiêu.

B. Bùi Quang Chiêu, Phạm Tuấn Tài.

C. Nguyễn Khắc Nhu, Bùi Quang Chiêu.                

D. Bùi Quang Chiêu, Phạm Hồng Thái.

Lời giải: 

Đảng Lập hiến là một chính đảng hoạt động ở Nam Kỳ. Cùng với Bùi Quang Chiêu là các ông Nguyễn Phan Long, Trương Văn Bền, Phan Văn Trường thành lập Đảng Lập hiến vào năm 1923 ở Sài Gòn.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Phong trào đấu tranh nào sau đây là của giai cấp tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919-1925?

A. Thành lập các tổ chức chính trị Việt Nam Nghĩa Đoàn, Hội Phục Việt.

B. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kì của tư bản Pháp (1923)

C. Xuất bản các tờ báo tiếng Pháp tiến bộ như Chuông rè, An Nam trẻ.

D. Đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925) và để tang Phan Châu Trinh (1926)

Lời giải: 

- Các đáp án A, C, D: là các phong trào đấu tranh của giai cấp tiểu tư sản.

- Đáp án B: là phong trào đấu tranh của tư sản dân tộc. Năm 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam đã đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì của tư bản Pháp. 

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Trong phong trào dân tộc dân chủ 1919-1925, giai cấp nào tổ chức cuộc vận động người Việt Nam chỉ mua hàng của người Việt Nam?

A. Nông dân

B. Địa chủ

C. Tư sản

D. Công nhân

Lời giải: 

Trong phong trào dân tộc dân chủ 1919 - 1925, tư sản Việt Nam đã tổ chức tẩy chay tư sản Hoa Kiều, vận động người Việt Nam chỉ mua hàng của người Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Tờ báo nào dưới đây là của tầng lớp tiểu tư sản trí thức ở Việt Nam giai đoạn 1919-1925?

A. Nhân dân

B. Hữu thanh

C. Người cùng khổ

D. Tiếng dội An Nam

Lời giải: 

Tiểu tư sản Việt Nam từ năm 1919 – 1925 đã xuất bản một số tờ báo tiếng Việt như: Hữu thanh, Tiếng dân, Đông Pháp thời báo, Thực nghiệp dân báo, …

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Những tờ báo tiến bộ của tầng lớp tiểu tư sản trí thức xuất bản trong phong trào yêu nước dân chủ công khai (1919-1926) là

A. Chuông rè, An Nam trẻ, Nhành lúa.

B. Chuông rè, Tin tức, Nhành lúa

C. Tin tức, Thời mới, Tiếng dân

D. Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê

Lời giải: 

 Những tờ báo tiến bộ của giai cấp tiểu tư sản bao gồm:

- Những tờ báo tiếng Pháp: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê…..

- Những tờ báo tiếng Việt: Hữu thanh, Đông Pháp thời báo, Thực nghiệp dân báo,…

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Tổ chức chính trị nào sau đây do tầng lớp tiểu tư sản ở Việt Nam lập ra sau chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Việt Nam nghĩa đoàn.

B. Đảng lập hiến.

C. Nhóm Nam Phong.

D. Nhóm Trung Bắc tân văn.

Lời giải: 

Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam từ năm 1919 – 1925 đã đấu tranh sôi nổi, thành lập các tổ chức chính trị như: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên.

Các đáp án: B, C, D là các tổ chức do tư sản dân tộc thành lập.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: “Việc đó tuy nhỏ nhưng nó báo hiệu bắt đầu thời đại đấu tranh dân tộc như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”. (Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, NXB Văn nghệ, H., 1956, tr.67). Nhận định trên phản ánh sự kiện nào?

A. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925).

B. Cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925).

C. Tiếng bom Phạm Hồng Thái tại Sa Diện - Quảng Châu (6/1924).

D. Phong trào để tang Phan Châu Trinh (1926).

Lời giải: 

Nhận định trên phản ánh sự kiện tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái (6/1924), nhóm tiếp ngọn lửa chiến đấu của nhân dân ta, nhất là trong giới thanh niên.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Năm 1925 đã diễn ra sự kiện đấu tranh chính trị nào của tầng lớp tiểu tư sản ở Việt Nam?

A. Đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Nguyễn An Ninh

B. Đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu

C. Cuộc truy điệu, để tang Phan Châu Trinh

D. Cuộc mưu sát toàn quyền Đông Dương Méclanh

Lời giải: 

Tháng 6-1925, Phan Bội Châu bị bắt ở Thượng Hải và bí mật giải về nước, kết án tử hình. Trước sức ép đấu tranh của quần chúng, thực dân Pháp đã buộc phải đưa Phan Bội Châu ra xét tử công khai và thay đổi bản án từ tử hình sang khổ sai chung thân.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc đã

A. Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pháp.

B. Tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

C. Tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản.

D. Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

Lời giải: 

Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Năm 1919, bản yêu sách của nhân dân An Nam đã được Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị quốc tế nào?

A. Hội nghị Véc- xai

B. Hội nghị Oasinhtơn

C. Hội nghị Pari

D. Hội nghị Pốtxđam

Lời giải: 

Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc. Các nước thắng trận họp tại Véc-xai (1919) để phân chia thành quả chiến tranh. Thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã gửi đến Hội nghị Véc-xai bản Yêu sách của nhân dân An Nam, đòi chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng, tự quyết của dân tộc Việt Nam nhưng không được chấp nhận.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc là chủ nhiệm kiêm chủ bút của tờ báo nào

A. Báo Sự thật

B. Báo Nhân đạo

C. Báo Người cùng khổ

D. Báo Thanh niên

Lời giải: 

Người cùng khổ (tiếng Pháp: Le Paria) là tờ báo được xuất bản vào năm 1922 tại Paris, nước Pháp, cơ quan chủ quản là "Hội Hợp tác Người cùng khổ", trực thuộc Hội Liên hiệp Thuộc địa, người sáng lập tờ báo là Nguyễn Ái Quốc đồng thời cũng là người có ảnh hưởng rất lớn đến tờ báo này (chủ nhiệm kiêm chủ bút). Báo được in ba thứ tiếng: Pháp, Ả Rập và Trung QuốcSố đầu tiên ra ngày 1 tháng 4 năm 1922, Người cùng khổ đã đăng lời nói đầu tuyên bố rằng báo này "là vũ khí để chiến đấu, sứ mạng của nó đã rõ ràng: Giải phóng con người".

Đáp án cần chọn là: C

Câu 13: Sự kiện nào đánh dấu Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đã đến được với chủ nghĩa cộng sản và trở thành người đảng viên cộng sản?

A. Gửi đến hội nghị Véc- xai bản Yêu sách của nhân dân An Nam (1919)

B. Đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7-1920)

C. Bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp (12-1920)

D. Tham dự Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản (1924)

Lời giải: 

Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đã đến được với chủ nghĩa cộng sản và trở thành người đảng viên cộng sản là sự kiện Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920)

Đáp án cần chọn là: C

Câu 14: Sự kiện nào đánh dấu Nguyễn Ái Quốc chính thức trở thành Đảng viên Cộng sản?

A. Đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin (tháng 7/1920).

B. Bỏ phiếu tán thành gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia sáng lập đảng cộng sản Pháp tháng (12/1920).

C. Từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác Lênin tìm ra con đường cứu nước đúng đắn (năm 1920).

D. Tổ chức hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản và sáng lập đảng cộng sản Việt Nam (năm 1930).

Lời giải: 

Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đã đến được với chủ nghĩa cộng sản và chính thức trở thành người đảng viên cộng sản là sự kiện Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Để học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác- Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga, từ năm 1920 đến 1923, Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở

A. Liên Xô.

B. Pháp.

C. Trung Quốc.

D. Anh.

Lời giải: 

Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công. Nguyễn Ái Quốc từ Luân Đôn (Anh) trở về Pari (Pháp) hoạt động cách mạng. Sau khi xác định được con đường cứu nước mới cho dân tộc, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác- Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga ở Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Tổ chức chính trị do Nguyễn Ái Quốc thành lập tháng 7 - 1925 với mục đích đoàn kết các dân tộc bị áp bức làm cách mạng, đánh đổ đế quốc là

A. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

B. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.

C. Hội liên hiệp thuộc địa.

D. Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.

Lời giải: 

Tháng 7-1925, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà yêu nước ở Triều Tiên, Inđônêxia, … lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á - Đông. Tôn chỉ của Hội là liên lạc với các dân tộc bị áp bức để cùng làm cách mạng, đánh đổ đế quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Tại sao cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam giai đoạn 1919 - 1925 lại đi vào con đường cải lương, thỏa hiệp?

A. Do bị thực dân Pháp mua chuộc

B. Do giai cấp tư sản đã đạt được mục tiêu của mình

C. Do giai cấp tư sản Việt Nam có thế lực nhỏ yếu

D. Do tính cải lương của bản thân giai cấp tư sản

Lời giải: 

Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam giai đoạn 1919 - 1925 chủ yếu xuất phát từ động cơ kinh tế, nhằm chống lại sự cạnh tranh, chèn ép của tư bản nước ngoài. Do đó, khi phong trào đấu tranh lên cao, thực dân Pháp nhượng bộ một số quyền lợi như mong muốn thì họ lại đi vào con đường cải lương, thỏa hiệp. Ví dụ như khi Pháp cho tham gia Hội đồng quản hạt ở Nam Kì, tư sản đã thỏa hiệp với Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18: Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản, tiểu tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919-1925 có tính chất?

A. Dân tộc dân chủ

B. Giải phóng dân tộc

C. Dân tộc dân chủ công khai

D. Dân chủ

Lời giải: 

Các phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản và tiểu tư sản ở Việt Nam đều nhằm chống đế quốc, tay sai đòi các quyền lợi về kinh tế- chính trị, dưới hình thức công khai, hợp pháp. Do đó nó đều mang tính chất dân tộc dân chủ công khai.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 19: Tại sao sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản phát triển mạnh mẽ?

A. Chủ nghía Mác - Lê-nin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam.

B. Do ảnh hưởng tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơn

C. Giai cấp công nhân đã chuyển sang đấu tranh tự giác.

D. Ảnh hưởng từ Nhật Bản.

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ánh hưởng từ chủ nghĩa Tâm dân của Tôn Trung Sơn, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu nhất là sự ra đời của Việt Nam Quốc dân đảng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 20: Sự kiện nào đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam bước đầu chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác?

A. Thành lập Công hội (1920)

B. Cuộc đấu tranh của công nhân Bắc Kì đòi nghỉ chủ nhật có lương (1923)

C. Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son (1925)

D. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (1930)

Lời giải: 

Tháng 8-1925, công nhân thợ máy xưởng Ba Son đã bãi công để ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp phong trào công nhân Trung Quốc. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong phong trào công nhân, công nhân Việt Nam bước đầu chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. Vì cuộc đấu tranh đã có sự kết hợp cả mục tiêu kinh tế với chính trị và bước đầu thể hiện tình thần đoàn kết quốc tế vô sản.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 21: Sự kiện nào đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam bước đầu thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế?

A. Tổ chức “Tâm tâm xã” được thành lập tại Quảng Châu (Trung Quốc).

B. Vụ mưu sát toàn quyền Đông Dương Méclanh ở Sa Diện (Quảng Châu)

C. Phong trào “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”.

D. Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son (1925)

Lời giải: 

Tháng 8-1925, công nhân thợ máy xưởng Ba Son đã bãi công để ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp phong trào công nhân Trung Quốc. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong phong trào công nhân, công nhân Việt Nam bước đầu chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. Cuộc đấu tranh đã có sự kết hợp cả mục tiêu kinh tế với chính trị và bước đầu thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 22: Sự kiện nào sau đây giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”?

A. Cách mạng tháng Mười Nga thành công (1917)

B. Gửi đến Hội nghị Véc- xai bản yêu sách của nhân dân An Nam

C. Đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7-1920)

D. Bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp (12-1920)

Lời giải: 

Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp. Bản luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định “muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 23: Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ III vì

A. Tổ chức này bênh vực cho quyền lợi các nước thuộc địa.

B. Tổ chức này giúp nhân dân ta đấu tranh chống Pháp.

C. Tổ chức này đề ra đường lối cho cách mạng Việt Nam.

D. Tổ chức này chủ trương thành lập mặt trận giải phóng dân tộc Việt Nam.

Lời giải: 

Tháng 3-1919, tại Mátxcơva, Lênin và các tổ chức cách mạng của giai cấp công nhân các nước trên thế giới đã thành lập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản). Sự ra đời của tổ chức cách mạng này đã mang lại cho sự nghiệp cách mạng vô sản và giải phóng dân tộc trên thế giới sức mạnh với khẩu hiệu “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức liên hiệp lại”. Quốc tế Cộng sản cũng đã trở thành hậu thuẩn vững chắc cho cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Đông Dương, một chi bộ của Quốc tế Cộng sản.

=> Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế cộng sản tại Đại hội Tua (tháng 12/1920) vì Quốc tế cộng sản ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng vào bảo vệ quyền lợi cho các dân tộc thuộc địa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 24: Công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1920-1930 là

A. Xác định một con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam

B. Chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

C. Chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

D. Trực tiếp sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam

Lời giải: 

Công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1920-1930 là xác định một con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam- con đường cách mạng vô sản (1920). Từ đó đặt nền tảng cho những hoạt động của Người trong thời gian tiếp theo.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 25: Đóng góp đầu tiên, đồng thời cũng là đóng góp lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong 30 năm đầu thế kỉ XX là

A. Chuẩn bị tích cực về tư tưởng, chính trị, tổ chức và đào tạo cán bộ cách mạng (1921-1929).

B. Gửi bản yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Véc-xai, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân (1919).

C. Hợp nhất ba tổ chức cộng sản (tháng 2/1930).

D. Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, đi theo khuynh hướng vô sản (tháng 7/1920).

Lời giải: 

Từ năm 1911 – 1930, Nguyễn Ái Quốc có nhiều công lao đối với cách mạng Việt Nam:

1. Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc: con đường cách mạng vô sản.

2. Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập Đảng.

3. Triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng.

4. Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

=> Công lao đầu tiên, to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam là xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 26: Tại sao trong giai đoạn 1919-1925, giai cấp công nhân vẫn chưa thể vươn lên nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam?

A. Do thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn

B. Do hạn chế về tổ chức, đường lối và trình độ giác ngộ

C. Do giai cấp công nhân vẫn chưa giác ngộ được sứ mệnh lịch sử

D. Do giai cấp tư sản vẫn đang nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo cách mạng

Lời giải: 

Mặc dù đã có bước phát triển, nhưng nhìn chung trong giai đoạn 1919-1925 giai cấp công nhân vẫn thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn; họ chưa giác ngộ được sứ mệnh lịch sử của mình. Do đó, phong trào công nhân thời kì này vẫn dừng ở trình độ tự phát và còn phụ thuộc vào phong trào yêu nước nói chung. Phải đến giai đoạn 1925 – 1930, giai cấp công nhân mới dần chuyển biến do tác động bởi những hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, đặc biệt là phong trào “vô sản hóa” (1928).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 27: Sự kiện nào dưới đây chứng tỏ Nguyễn Ái Quốc đã bước đầu thiết lập mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới?

A. Gửi đến Hội nghị Véc- xai bản Yêu sách của nhân dân An Nam (1919)

B. Tham dự Hội nghị quốc tế nông dân (1923)

C. Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa (1921)

D. Tham dự Đại hội V của Quốc tế cộng sản (1924)

Lời giải: 

Sự kiện chứng tỏ Nguyễn Ái Quốc đã bước đầu thiết lập mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới là việc năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của Angiêri, Marốc, Tuynidi… lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari nhằm tập hợp những người dân thuộc địa sống trên đất Pháp, nghiên cứu tình hình chính trị, kinh tế của thuộc địa để soi sáng cho cuộc đấu tranh vì quyền lợi của nhân dân các nước thuộc địa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 28: Nguyễn Ái Quốc đã bắt đầu đặt cơ sở cho mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới khi Người

A. Dự đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng xã hội Pháp.

B. Gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Véc xai.

C. Dự đại hội lần thứ V của quốc tế cộng sản.

D. Thành lập Hội liên hiệp thuộc địa.

Lời giải: 

Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của nhân dân Marốc, Tuynidi, … lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari để tập hợp tất cả những người dân thuộc địa sống trên đất Pháp cho cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.

=> Như vậy, Người đã bước đầu đặt cơ sở cho mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, cùng đoàn kết chống thực dân, đế quốc xâm lược.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 29: Việc Nguyễn Ái Quốc xác định con đường cứu nước mới cho dân tộc (1920) đã có tác động như thế nào đến việc giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối ở Việt Nam đầu thế kỉ XX?

A. Chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối ở Việt Nam

B. Mở đường cho việc giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối ở Việt Nam

C. Đánh dấu lịch sử Việt Nam lựa chọn con đường cách mạng vô sản

D. Chứng tỏ sự bất lực của khuynh hướng dân chủ tư sản trước nhiệm vụ dân tộc

Lời giải: 

Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã xác định con đường cứu nước mới cho dân tộc - con đường cách mạng vô sản. Sự kiện này đã đánh dấu bước mở đường cho việc giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

Sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo hoàn toàn chấm dứt khi Đảng Cộng sản Viêt Nam ra đời (1930) xác định tổ chức lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 30: Sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Việt Nam.

A. Đánh dấu bước ngoặt của cách mạng Việt Nam.

B. Chấm dứt thời kì khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo.

C. Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước.

D. Mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.

Lời giải: 

- Đáp án A, B, C: là ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng sản việt Nam được thành lập (đầu năm 1930).

- Đáp án D: Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước (giữa năm 1920) đã mở đường cho giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam => tạo điều kiện cho quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này – chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 31: Điểm khác biệt giữa hướng đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc so với Phan Bội Châu là

A. Đi sang phương Tây tìm đường cứu nước.

B. Đi sang châu Mĩ tìm đường cứu nước.

C. Đi sang châu Phi tìm đường cứu nước.

D. Đi sang phương Đông tìm đường cứu nước.

Lời giải: 

Ngay từ đầu, Nguyễn Ái Quốc đã hướng sang phương Tây để tìm kiếm con đường cứu nước mới cho dân tộc. Còn Phan Bội Châu lại hướng sang phương Đông với tấm gương Nhật Bản- một nước đồng chủ, đồng văn với Việt Nam để cầu viện.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 32: Trong hành trình tìm đường cứu nước, nhận thức đầu tiên của Nguyễn Tất Thành rút ra được là

A. Cần phải đoàn kết các lực lượng dân tộc để đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược

B. Ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị áp bức bóc lột dã man

C. Cần phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức để đấu tranh giành độc lập

D. Cần phải đoàn kết với nhân dân Pháp trong cuộc đấu tranh giành độc lập

Lời giải: 

Trong hành trình tìm đường cứu nước, nhận thức đầu tiên của Nguyễn Tất Thành rút ra được là ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị áp bức bóc lột dã man. Dù màu da có khác nhau trên đời này cũng chỉ có hai giống người là giống người bóc lột và giống người bị bóc lột và chỉ có một mối hữu ái là thật mà thôi- hữu ái vô sản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 33: Cách thức tìm kiếm con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có điểm gì tiến bộ so với các bậc tiền bối?

A. Trải qua quá trình lao động để tiếp thu chân lý

B. Khảo sát trên một phạm vi rộng

C. Khảo sát trên phạm vi rộng và lao động thực thế để tiếp cận chân lý

D. Học hỏi kinh nghiệm từ các nước tiên tiến

Lời giải: 

Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911-1920 diễn ra trên phạm vi rộng lớn. Người đã đi khắp các châu lục, dừng lại nghiên cứu khá lâu ở ba nước đế quốc lớn là Mĩ, Anh, Pháp. Đặc biệt ngay từ đầu quá trình đó đã được gắn với hoạt động lao động. Đây là cơ sở quan trọng để Nguyễn Ái Quốc rút ra cho mình được những kết luận đúng đắn về các cuộc cách mạng tư sản và cách mạng tháng Mười Nga (1917).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 34: Anh(chị) hãy chỉ ra mối quan hệ giữa hai sự kiện sau: 

·         Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin 

·         Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp

A. Mối quan hệ giữa chuyển biến trong nhận thức và hành động

B. Mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn

C. Mối quan hệ giữa chuyển biến trong hành động và nhận thức

D. Mối quan hệ giữa thực tiễn với lý luận

Lời giải: 

Hai sự kiện nêu trên phản ánh mối quan hệ mối quan hệ giữa chuyển biến trong nhận thức và hành động của Nguyễn Ái Quốc. Sự kiện tháng 7-1920 là sự chuyển biến trong nhận thức của Nguyễn Ái Quốc “muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”. Từ chuyển biến trong nhận thức đã dẫn tới chuyển biến trong hành động: tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 35: Trước khi Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, lịch sử Việt Nam từng chứng kiến những khuynh hướng cứu nước nào diễn ra không thành công?

A. Khuynh hướng phong kiến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

B. Khuynh hướng phong kiến và khuynh hướng dân chủ tư sản (những năm đầu thế kỉ XX).

C. Khuynh hướng dân chủ tư sản và khuynh hướng vô sản (hai thập kỉ đầu trong thế kỉ XX).

D. Khuynh hướng phong kiến (cuối thế kỉ XIX) và khuynh hướng dân chủ tư sản (đầu thế kỉ XX).

Lời giải: 

Trước khi Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản thì lịch sử Việt Nam đã chứng kiến hai khuynh hướng cứu nước diễn ra không thành công. Đó là:

- Khuynh hướng phong kiến (cuối thế XIX) đã thất bại cùng với phong trào Cần Vương.

- Khuynh hướng dân chủ tư sản (đầu thế kỉ XX) đã thất bại cùng với phong trào bạo động của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 36: Nhà thơ Chế Lan Viên viết: “Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười” (Trích tác phẩm “Người đi tìm hình của nước”) nói đến công lao nào của Nguyễn Ái Quốc?

A. Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

B. Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.

C. Hợp nhất ba tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

D. Khởi thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Lời giải: 

Câu thơ trên của nhà thơ Chế Lan Viên đề cập đến sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, đó là con đường cách mạng vô sản (năm 1920). Đây là công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 37: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản” là khẳng định của Nguyễn Ái Quốc sau khi

A. Tham gia thành lập Hội liên Hiệp thuộc địa ở Pari

B. Bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản.

C. Đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin.

D. Gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Vécxai.

Lời giải: 

Sau khi đọc xong “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin”, Nguyễn Ái Quốc đã đưa ra kết luận: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản, chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ".

Đáp án cần chọn là: C

Câu 38: Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất có sự tham gia của nhiều lực lượng mới chủ yếu là do

A. Những mâu thuận xã hội ngày càng phát triển sâu sắc.

B. Sự phát triển song song của hai khuynh hướng tư sản và vô sản.

C. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp.

D. Sự xâm nhập của các thế hệ tư tưởng mới vào nước ta.

Lời giải: 

Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai => Tác động mạnh mẽ và làm xã hội phân hóa sâu sắc.

- Những giai cấp đã hình thành từ trước có sự phân hóa thành các bộ phận khác nhau.

- Nhưng tầng lớp hình thành từ trước KTTĐ lần hai giờ đã phát triển thành giai cấp và phân chia thành các bộ phận rõ nét.

=> Mỗi giap cấp, bộ phận giai cấp có đặc điểm và thái độ chính trị khác nhau => Phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam (1919 – 1930) có sự tham gia của nhiều lực lượng mới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 39: Sự kiện nào thể hiện "Tư tưởng cách mạng tháng Mười Nga đã thấm sâu hơn vào giai cấp công nhân và bắt đầu biến thành hành động của giai cấp công nhân Việt Nam."?

A. Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn (8 -1925).

B. Tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái ở Quảng Châu (6 -1924).

C. Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7-1920).

D. Nguyễn Ái Quốc gửi yêu sách đến Hội nghị Vécxai (6 -1919).

Lời giải: 

Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son cảng Sài Gòn (8/1925) đã đánh dấu giai cấp công nhân bước đầu chuyển sang đấu tranh tự giác, vì mục tiêu chính trị. Điều này chứng tỏ, Cách mạng tháng Mười đã được thấm sâu hơn và bắt đầu biến thành hành động cụ thể của giai cấp công nhân Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 40: Hoạt động thể hiện rõ nhất tinh thần dân tộc của giai cấp tư sản Việt Nam giai đoạn 1919-1925 là

A. Cuộc đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn (1923).

B. Thành lập Đảng Lập hiến (1923), nhóm Nam Phong và Trung Bắc Tân văn.

C. Cuộc vận động "Chấn hưng nội hóa", "bài trừ ngoại hóa" (1919).

D. Cuộc đấu tranh chống độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam kì (1923).

Lời giải: 

Trong giai đoạn 1919 – 1925, tư sản Việt Nam đã tổ chức tẩy chay tư sản Hoa Kiều, vận động người Việt Nam chỉ mua hàng của người Việt Nam, “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”. Hoạt động này thể hiện tinh thần dân tộc rõ nét, thể hiện tính tự chủ và ý thức phát triển kinh tế dân tộc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 41: Đâu là sự kiện nổi bật trong phong trào yêu nước dân chủ công khai những năm 20 đầu thế kỉ XX?

A. Phong trào “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”.

B. Một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì lập ra Đảng Lập hiến (1923).

C. Cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925) và để tang Phan Châu Trinh (1926).

D. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8-1925).

Lời giải: 

Trong phong trào yêu nước dân chủ công khai những năm 20 đầu thế kỉ XX, có một số sự kiện nổi bật. Tiêu biểu là cuộc đấu tranh đòi nhà quyền Pháp trả tự do cho Phan Bội Châu (1925) và các cuộc truy điệu, để tang Phan Châu Trinh (1926).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 42: Sắp xếp các sự kiện sau theo đúng trình tự thời gian: 

(1) Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam. 

(2) Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari. 

(3) Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

(4) Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp.

A. (2), (3), (4), (1)

B. (1), (4), (2), (3)

C. (1), (2), (3), (4)

D. (1), (3), (2), (4)

Lời giải: 

Các đáp án sắp xếp theo trình tự như sau:

(1) Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam (1919)

(4) Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (1920)

(2) Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari (1921)

(3) Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (1925)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 43: Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc đã thành lập

A. Cộng sản đoàn.

B. Hội Liên hiệp thuộc địa.

C. Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.

D. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

Lời giải: 

Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 44: Sự kiện 6-1924 gắn với hoạt động nào của Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô?

A. Người dự đại hội quốc tế VII của quốc tế cộng sản

B. Người dự đại hội lần thứ V của quốc tế cộng sản

C. Người dự đại hội quốc tế phụ nữ

D. Người dự đại hội Nông dân quốc tế

Lời giải: 

Tháng 6-1924, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội V của Quốc tế cộng sản tại Liên Xô.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 45: Trong những năm 1919 - 1925, khi được thực dân Pháp nhượng bộ một số quyền lợi tư sản Việt Nam lại thỏa hiệp với chúng, điều đó chứng tỏ

A. Sự yếu thế về kinh tế của tư sản Việt Nam.

B. Sự non kém về chính trị của tư sản Việt Nam.

C. Sự bế tắc của con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

D. Sự thay đổi trong đường lối đấu tranh của tư sản..

Lời giải: 

Trong những năm 1919 – 1925, khi được thực dân Pháp nhượng cho một số quyền lợi tư sản Việt Nam lại thỏa hiệp với chúng, điều này chứng tỏ thế mạnh của giai cấp tư sản về kinh tế nhưng lại non kém về chính trị.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 46: Cơ quan ngôn luận của Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari là báo

A. Nhân đạo.

B. Đời sống nhân dân.

C. Người cùng khổ.

D. Thanh niên.

Lời giải: 

Báo Người cùng khổ là cơ quan ngôn luận của Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 47: Mục đích đấu tranh chủ yếu của tầng lớp tiểu tư sản trí thức ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là đòi

A. Quyền lợi kinh tế

B. Thành lập công hội

C. Tự do dân chủ

D. Độc lập tự do

Lời giải: 

Các phong trào đấu tranh tầng lớp tiểu tư sản trí thức ở Việt Nam có mục tiêu chống đế quốc, tay sai đòi các quyền lợi về kinh tế - chính trị, dưới hình thức công khai, hợp pháp => Các phong trào này đấu tranh chủ yếu đòi quyền tự do, dân chủ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 48: Mục tiêu đấu tranh của phong trào công nhân từ năm 1919 đến năm 1924 chủ yếu là gì?

A. Đòi quyền lợi về chính trị. 

B. Chống thực dân Pháp để giải phóng dân tộc.

C. Đòi quyền lợi về kinh tế-chính trị.

D. Đòi quyền lợi về kinh tế

Lời giải: 

Trong giai đoạn 1919 - 1924, giai cấp công nhân đấu tranh chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế, phải đến tháng 8-1925, phong trào công nhân mới bước đấu chuyển sang đấu tranh tự giác vì có xuất hiện mục tiêu đấu tranh chính trị.

Đáp án cần chọn là: D

C. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam (1919 – 1929) diễn ra trong bối cảnh nào?

A. Thực dân Pháp đang gặp nhiều khó khăn khi chiến tranh thế giới đang bước vào giai đoạn quyết định.

B. Nước Pháp bị tàn phá nặng nề sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trở thành con nợ lớn nhất của Mĩ.

C. Pháp đang lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế nặng nề nhất trong lịch sử - "khủng hoảng thừa".

D. Thực dân Pháp đang gặp nhiều khó khăn khi phát xít Đức đang tiến công mạnh mẽ trên lãnh thổ nước Pháp.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Bước ra khỏi Chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế người thắng trận nhưng nước Pháp bị thiệt hại rất nặng nề: 1,4 triệu người chết, thiệt hại vật chất lên tới 200 tỉ phrăng, trở thành con nợ lớn nhất của nước Mĩ. Để bù đắp thiệt hại chiến tranh, một mặt thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân trong nước, mặt khác tiến hành khai thác thuộc địa.

Câu 2. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp đầu tư nhiều nhất vào ngành

A. công nghiệp.       B. nông nghiệp.

C. giao thông vận tải.        D. thương mại.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp đầu tư nhiều nhất vào ngành nông nghiệp.

Câu 3. Loại hình đồn điền nào phát triển mạnh ở Việt Nam trong thời kì 1919 - 1929?

A. Đồn điền trồng lúa.

B. Đồn điền trồng cao su.

C. Đồn điền trồng chè.

D. Đồn điền trồng cà phê.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp đầu tư nhiều nhất vào ngành nông nghiệp, chủ yếu là đồn điền cao su. Do đó loại đồn điền này rất phát triển ở Việt Nam thời kì 1919 – 1929.

Câu 4. Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của Pháp ở Việt Nam (1919 - 1929) có điểm gì tương đồng so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1987 – 1914)?

A. Chú trọng đầu tư vào ngành khai thác mỏ.

B. Không đầu tư nhiều vào các ngành công nghiệp nặng.

C. Đẩy mạnh hoạt động thương mại xuất - nhập khẩu.

D. Không đầu tư nhiều vào xây dựng cơ sở hạ tầng.

Đáp án

Đáp án: B

(Giải thích: Trong cả hai cuộc khai thác thuộc địa, Pháp không đầu tư nhiều vào các ngành công nghiệp nặng nhằm cột chặt Đông Dương trong mối quan hệ phụ thuộc với công nghiệp chính quốc, biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp và Việt Nam vẫn là 1 nước có nền kinh tế lạc hậu, què quặt phụ thuộc vào nền kinh tế Pháp.)

Câu 5. Điểm nổi bật nền kinh tế Việt Nam trong thời kì khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp là:

A. kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, toàn diện.

B. kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển toàn diện.

C. kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

D. kinh tế công – nông nghiệp khá phát triển.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Điểm nổi bật nền kinh tế Việt Nam trong thời kì khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp là kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

Câu 6. Bổ sung từ còn thiếu trong câu nói nổi tiếng của Nguyễn Ái Quốc : "Rượu cồn và thuốc phiện cùng báo chí phản động của bọn cầm quyền bổ sung cho cái công cuộc... của Chính phủ. Máy chém và nhà tù làm nốt phần còn lại".

A. trị dân.       B. khai hoá.

C. an dân.       D. ngu dân.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: "Rượu cồn và thuốc phiện cùng báo chí phản động của bọn cầm quyền bổ sung cho cái công cuộc ngu dân của Chính phủ. Máy chém và nhà tù làm nốt phần còn lại".

Câu 7. Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam khi

A. Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.

B. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã kết thúc.

C. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

D. Chiến tranh thế giới thứ hai đã kết thúc.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1929, khi Chiến tranh thế giới thứ nhất đã kết thúc.

Câu 8. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) được bắt đầu trong thời kì cầm quyền của ai ở Đông Dương?

A. Toàn quyền Pát-ki-ê.

B. Toàn quyền Pôn Đu-me.

C. Toàn quyền Méc-lanh.

D. Toàn quyền An-be Xa-rô.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) được bắt đầu trong thời kì cầm quyền Toàn quyền An-be Xa-rô ở Đông Dương.

Câu 9. Chính sách giáo dục của Pháp ở Việt Nam trong thời kì 1919 – 1929 là

A. tiếp tục duy trì nền giáo dục Nho học lạc hậu.

B. mở rộng hai hệ thống trường Tây học và Nho học.

C. không thay đổi gì so với cuộc khai thác lần thứ nhất.

D. mở rộng hơn hệ thống trường Tây học.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Chính sách giáo dục của Pháp ở Việt Nam trong thời kì 1919 – 1929 là mở rộng hơn hệ thống trường Tây học.

Câu 10. Thuế trực thu là loại thuế nào ?

A. Thuế thân.       B. Thuế rượu.

C. Thuế muối.       D. Thuế thuốc phiện.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Thuế trực thu là thuế thân dưới thời kì Pháp thuộc ở Việt Nam.

Câu 11. Ngôn ngữ nào được sử dụng trong các trường Pháp - Việt trong những năm 1919 – 1929 ở Việt Nam?

A. Tiếng Việt.

B. Tiếng Pháp.

C. Tiếng Việt và tiếng Pháp.

D. Tuỳ sự lựa chọn của học sinh.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Ngôn ngữ được sử dụng trong các trường Pháp - Việt trong những năm 1919 – 1929 ở Việt Nam là tiếng Pháp.

Câu 12. Nội dung nào không phản ánh nguyên nhân dẫn đến tình trạng phát triển chậm chạp của giai cấp tư sản Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Bị tư bản Pháp chèn ép.

B. Bị thương nhân Hoa kiều cạnh tranh triệt để.

C. Sự cản trở của quan hệ sản xuất phong kiến trong nước.

D. Chính sách cải cách chính trị - hành chính của thực dân Pháp.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Chính sách cải cách chính trị - hành chính của thực dân Pháp không phải là nguyên nhân dẫn đến tình trạng phát triển chậm chạp của giai cấp tư sản Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Câu 13. Điền tên nhà tư sản nổi tiếng ở Việt Nam đầu thế kỉ XX còn thiếu trong câu sau : "Nhất Sĩ, nhĩ Phương, tam Xương, tứ...”

A. Bền (Trương Văn Bền).

B. Hỏa (Huỳnh Văn Hoa).

C. Vĩnh (Lê Phát Vĩnh).

D. Sản (Trịnh Duy Sản).

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: "Nhất Sĩ, nhì Phương, tam Xương, tứ Hỏa” là câu nói nhắc đến bốn nhà tư sản giàu có nhất ở Sài Gòn lúc bấy giờ là Lê Phát Đạt, Đỗ Hữu Phương, Lý Tường Quan và Huỳnh Văn Hoa.

Câu 14. Chính sách thương mại của thực dân Pháp trong thời kì khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 – 1929) là

A. cho tự do kinh doanh buôn bán.

B. tạo điều kiện cho thương nhân Hoa kiều, Pháp buôn bán.

C. bảo hộ thuế quan cho hàng hoá Pháp.

D. tạo điều kiện cho thương nhân người Việt, Pháp buôn bán.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Chính sách thương mại của thực dân Pháp trong thời kì khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 – 1929) là bảo hộ thuế quan cho hàng hoá Pháp.

Câu 15. Nhận định nào là đúng về giai cấp địa chủ Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp?

A. Là giai cấp đầu hàng, tay sai của thực dân Pháp.

B. Là giai cấp bóc lột của chế độ phong kiến, hoàn toàn không có thế lực chính trị.

C. Là một giai cấp có thế lực kinh tế độc lập với Pháp, có tinh thần dân tộc cao.

D. Một bộ phận là tay sai của thực dân, một bộ phận có tinh thần dân tộc chống Pháp.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, giai cấp địa chủ Việt Nam phân hóa thành ba bộ phận: đại địa chủ là tay sai của thực dân, trung và tiểu địa chủ ít nhiều có tinh thần dân tộc chống Pháp.

Câu 16. Đặc điểm của giai cấp tư sản Việt Nam là :

A. ra đời sau giai cấp vô sản.

B. có quyền lợi kinh tế - chính trị gắn bó với thế lực thực dân.

C. từ khi mới ra đời đã là chỗ dựa cho chính quyền thuộc địa.

D. có tinh thần đấu tranh kiên quyết.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Đặc điểm của giai cấp tư sản Việt Nam là ra đời sau giai cấp vô sản, có thế lực kinh tế nhưng không có quyền lực chính trị, chịu sự áp bức của thực dân nên có tinh thần chống Pháp, tuy nhiên thái độ chống Pháp không kiên định, dễ thỏa hiệp.

Câu 17. Giai cấp nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc vì

A. đây là giai cấp có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta.

B. đây là giai cấp có số lượng đông, có tinh thần cách mạng triệt để.

C. đây là giai cấp rất nhạy cảm chính trị, hăng hái với công cuộc canh tân đất nước.

D. đây là lực lượng lao động chính, tạo ra mọi giá trị vật chất cho xã hội.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Giai cấp nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc vì đây là giai cấp có số lượng đông, có tinh thần cách mạng triệt để.

Câu 18. Bộ phận có tinh thần dân tộc, hăng hái cách mạng nhất trong giai cấp tiểu tư sản là

A. tiểu thương.

B. thị dân.

C. thợ thủ công.

D. học sinh, sinh viên.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Do dễ được tiếp cận mới nhiều luồng tư tưởng mới từ bên ngoài vào nên bộ phận trí thức, học sinh, sinh viên là bộ phận có tinh thần dân tộc, hăng hái cách mạng nhất trong giai cấp tiểu tư sản.

Câu 19. Mâu thuẫn lớn nhất trong xã hội Việt Nam giai đoạn 1919 – 1929 là

A. mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

B. mâu thuẫn giữa công nhân, nông dân với tư sản.

C. mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với giai cấp tư sản.

D. mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc, tay sai.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, trong xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc, trong đó mâu thuẫn lớn nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc và tay sai.

Câu 20. Đối tượng chủ yếu mà cách mạng Việt Nam cần đánh đổ là

A. địa chủ, tư sản.

B. tư sản, đế quốc.

C. đế quốc, địa chủ.

D. đế quốc, tay sai.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Đối tượng chủ yếu mà cách mạng Việt Nam cần đánh đổ là đế quốc Pháp và tay sai của chúng, bao gồm triều đình phong kiến, đại địa chủ và tư sản mại bản.

Câu 21. Từ năm 1917 đến năm 1925, Phan Bội Châu chủ yếu hoạt động cách mạng đâu ?

A. Thái Lan.       B. Trung Quốc.

C. Việt Nam.       D. Pháp.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Năm 1925, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt ở Thượng Hải (Trung Quốc). Chúng kết án tù rồi đưa ông về an trí ở Huế.

Câu 22. Phạm Hồng Thái là thành viên của tổ chức yêu nước :

A. Tâm tâm xã.

B. Việt Nam Quang phục hội.

C. Hội Phục Việt.

D. Hội Việt Nam Nghĩa đoàn.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Phạm Hồng Thái là thành viên của tổ chức Tâm tâm xã.

Câu 23. Điền tiếp từ còn thiếu trong câu nói của Phan Bội Châu : "Đương lúc khói độc mây mù, thình lình có một trận gió xuân thổi tới. Đương giữa lúc trời khuya đất ngủ, thình lình có một tia thái dương mọc ra. Trận gió xuân ấy, tia thái dương ấy là ...”

A. chủ nghĩa xã hội.

B. Nguyễn Ái Quốc.

C. Cách mạng Nga năm 1917.

D. Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: "Đương lúc khói độc mây mù, thình lình có một trận gió xuân thổi tới. Đương giữa lúc trời khuya đất ngủ, thình lình có một tia thái dương mọc ra. Trận gió xuân ấy, tia thái dương ấy là chủ nghĩa xã hội”.

Câu 24. Đối tượng đấu tranh của phong trào "Chấn hưng nội hoá" (1919) của tư sản Việt Nam là

A. tư sản Pháp.

B. tư sản Hoa kiểu.

C. tư sản mại bản.

D. tư sản Pháp và tư sản Hoa kiều.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Đối tượng đấu tranh của phong trào "Chấn hưng nội hoá" (1919) của tư sản Việt Nam là tư sản Hoa kiều.

Câu 25. Cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son (8/1925) đã "đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam" vì

A. đây là cuộc đấu tranh đầu tiên của công nhân Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

B. đây là cuộc đấu tranh có tổ chức, có quy mô và bước đầu giành được thắng lợi của công nhân Việt Nam.

C. đây là sự kiện thể hiện giai cấp công nhân Việt Nam đã hướng tới đấu tranh đòi quyền lợi chính trị cho giai cấp mình.

D. đây là phong trào đấu tranh đầu tiên của giai cấp công nhân do tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lãnh đạo.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son (8/1925) đã "đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam" vì đây là cuộc đấu tranh có tổ chức, có quy mô và bước đầu giành được thắng lợi của công nhân Việt Nam.

Câu 26. Là người đã từng tham gia vụ binh biến trên tàu chiến Pháp ở Biển Đen (năm 1918) phản đối chính sách can thiệp cách mạng Nga của đế quốc Pháp, khi về nước đã lập ra tổ chức đầu tiên của công nhân Việt Nam. Ông là ai ?

A. Phan Anh.       B. Tôn Đức Thắng.

C. Trường Chinh.       D. Lê Duẩn.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Tôn Đức Thắng là người đã từng tham gia vụ binh biến trên tàu chiến Pháp ở Biển Đen (năm 1918) phản đối chính sách can thiệp cách mạng Nga của đế quốc Pháp, khi về nước đã lập ra tổ chức đầu tiên của công nhân Việt Nam – Công hội.

Câu 27. Tổ chức Công hội được thành lập đầu tiên ở đâu ?

A. Hải Phòng.       B. Quảng Ninh.

C. Sài Gòn - Chợ Lớn.        D. Hà Nội.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Năm 1920, tổ chức Công hội được thành lập đầu tiên ở Sài Gòn - Chợ Lớn.

Câu 28. Hạn chế của phong trào đấu tranh của tư sản dân tộc trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là

A. chỉ đòi quyền lợi kinh tế cho dân tộc.

B. chưa đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế.

C. không đáp ứng được yêu cầu của dân tộc.

D. chưa thành lập các tổ chức chính trị đòi quyền lợi.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Hạn chế của phong trào đấu tranh của tư sản dân tộc trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là không đáp ứng được yêu cầu của dân tộc là độc lập.

Câu 29. Thái độ chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào dân tộc dân chủ 1919 – 1925 là:

A. đấu tranh vì lợi ích của.giai cấp tư sản, dễ thỏa hiệp với giai cấp vô sản.

B. đấu tranh vì lợi ích của dân tộc, dễ thỏa hiệp với giai cấp vô sản.

C. đấu tranh vì lợi ích của giai cấp vô sản, dễ thỏa hiệp với giai cấp nông dân.

D. đấu tranh vì lợi ích của giai cấp tư sản, dễ thỏa hiệp với thế lực thực dân.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Thái độ chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào dân tộc dân chủ 1919 – 1925 là đấu tranh vì lợi ích của giai cấp mình và dễ thỏa hiệp với thế lực thực dân.

Câu 30. Thực chất cuộc vận động chống độc quyền ở thương cảng Sài Gòn, độc quyền xuất khẩu lúa gạo ở Nam Kì (1923) là

A. cuộc vận động chính trị, tập hợp quần chúng của giai cấp tư sản Việt Nam.

B. cuộc xung đột quyền lợi của tư sản Việt Nam với tư sản Pháp.

C. cuộc vận động đấu tranh dân tộc của tư sản Việt Nam.

D. cuộc xung đột quyền lợi của tư sản Việt Nam với tư sản Hoa Kiều.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Thực chất cuộc vận động chống độc quyền ở thương cảng Sài Gòn, độc quyền xuất khẩu lúa gạo ở Nam Kì (1923) là cuộc xung đột quyền lợi của tư sản Việt Nam với tư sản Pháp.

Câu 31. Nguyên nhân nào khiến cho thực dân Pháp buộc phải "tha bổng" Phan Bội Châu ?

A. Vì Phan Bội Châu đã nhận được sự giúp đỡ của một luật sư giỏi.

B. Vì Pháp không tìm được một bằng chứng cụ thể về những hoạt động chống lại chính quyền bảo hộ của Phan Bội Châu.

C. Vì Pháp muốn lợi dụng Phan Bội Châu để tuyên truyền tư tưởng "Pháp -Việt đề huề".

D. Vì cuộc đấu tranh rộng lớn của nhân dân ta, nhất là giới trí thức, học sinh, sinh viên sản đòi giảm án cho Phan Đội Châu.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: cuộc đấu tranh rộng lớn của nhân dân ta, nhất là giới trí thức, học sinh, sinh viên sản đòi giảm án cho Phan Đội Châu đã khiến cho thực dân Pháp buộc phải "tha bổng" Phan Bội Châu

Câu 32. Sự kiện bãi công của công nhân Ba Son (8/1925) "đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam", đó là

A. giai cấp công nhân đã trở thành một lực lượng nòng cốt của phong trào dân tộc.

B. phong trào công nhân Việt Nam bắt đầu hướng tới mục tiêu dân tộc.

C. giai cấp công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào thời kì đấu tranh tự giác.

D. giai cấp công nhân Việt Nam đã bước vào thời kì đấu tranh tự giác hoàn toàn.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sự kiện bãi công của công nhân Ba Son (8/1925) "đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam", đó là giai cấp công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào thời kì đấu tranh tự giác.

Câu 33. Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã tham gia tổ chức nào?

A. Đảng Xã hội Pháp.

B. Đảng Cộng sản Pháp.

C. Đảng Công nhân Xã hội dân chủ Đức.

D. Đảng Công nhân Xã hội dân chủ Nga.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã tham gia Đảng Xã hội Pháp – đảng bênh vực cho quyền lợi của các nước thuộc địa và phụ thuộc.

Câu 34. Bản Yêu sách của nhân dân An Nam mà Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Véc-xai (1919) đã yêu cầu Chính phủ Pháp và các nước phải công nhận những quyền nào của nhân dân Việt Nam?

A. Tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

B. Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

C. Độc lập, tự do, dân chủ và tự quyết.

D. Tự do, dân chủ, bình đẳng và quyền tự quyết.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Bản Yêu sách của nhân dân An Nam mà Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Véc-xai (1919) đã yêu cầu Chính phủ Pháp và các nước phải công nhận những quyền tự do, dân chủ, bình đẳng và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam.

Câu 35. Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên Đảng Cộng sản vào thời gian nào?

A. Năm 1920.       B. Năm 1923.

C. Năm 1924.       D. Năm 1930.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội XVIII của Đảng Xã hội Pháp. Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

Câu 36. Điền thêm từ còn thiếu trong câu nói sau của Nguyễn Ái Quốc: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường ... ”

A. cách mạng thuộc địa.

B. cách mạng tư sản.

C. cách mạng vô sản.

D. cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”.

Câu 37. Điền từ còn thiếu trong câu nói sau của Nguyễn Ái Quốc: "Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng ...”

A. của bản thân mình.

B. của nhân dân thế giới.

C. của Quốc tế Cộng sản.

D. của nhân dân các nước chính quốc.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: "Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”.

Câu 38. Điền từ còn thiếu trong câu nói sau đây của Nguyễn Ái Quốc: "Tôi hiểu rõ một điều : Quốc tế III rất chú ý đến vấn đề ... , tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đây là tất cả những điều tôi mong muốn"

A. giải phóng giai cấp.

B. giải phóng thuộc địa.

C. giải phóng dân tộc.

D. giải phóng nhân dân lao động.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: "Tôi hiểu rõ một điều : Quốc tế thứ III rất chú ý đến vấn đề giải phóng thuộc địa, tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đây là tất cả những điều tôi mong muốn".

Câu 39. Năm 1920, có sự chuyển đổi nào trong lập trường tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc?

A. Tư tưởng dân chủ tư sản ⇒ tư tưởng vô sản.

B. Tư tưởng vô sản ⇒ dân tộc chủ nghĩa.

C. Lập trường dân tộc chủ nghĩa ⇒ tư tưởng dân chủ tư sản.

D. Lập trường dân tộc chủ nghĩa ⇒ cách mạng vô sản.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp. Tại đây, Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, đó là chuyển từ lập trường dân tộc sang lập trường vô sản.

Câu 40: Từ năm 1919 đến 1925, Nguyễn Ái Quốc chủ yếu hoạt động cách mạng ở những nước nào?

A. Pháp, Nga, Trung Quốc

B. Pháp, Trung Quốc, Thái Lan

C. Pháp, Liên Xô, Trung Quốc

D. Pháp, Anh, Liên Xô

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Từ năm 1919 đến 1925, Nguyễn Ái Quốc chủ yếu hoạt động cách mạng ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc.

Câu 41. Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 – 1925) nhằm

A. bù đắp những thiệt hại trong cuộc khai thác lần thứ nhất.

B. bù đắp những thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra.

C. thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.

D. tạo điều kiện cho các thuộc địa của Pháp rút ngắn khoảng cách với chính quốc.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 – 1925) nhằm bù đắp những thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra.

Câu 42. Tổng số vốn mà pháp đầu tư vào Đông Dương trong những năm 1924 – 1929 là khoảng

A. 2 tỉ phrăng.

B. 4 tỉ phrăng.

C. 6 tỉ phrăng.

D. 8 tỉ phrăng.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Tổng số vốn mà pháp đầu tư vào Đông Dương trong những năm 1924 – 1929 là khoảng 4 tỉ phrăng.

Câu 43. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), thực dân Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào các ngành nào?

A. Công nghiệp chế biến.

B. Nông nghiệp và khai thác mỏ.

C. Nông nghiệp và thương nghiệp.

D. Giao thông vận tải.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), thực dân Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào các ngành nông nghiệp và khai thác mỏ.

Câu 44. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam được tiến hành trong khoảng thời gian nào?

A. Từ năm 1914 đến năm 1919.

B. Từ năm 1914 đến năm 1929.

C. Từ năm 1919 đến năm 1929.

D. Từ năm 1921 đến năm 1929.

Đáp án

Câu 45. Thủ đoạn thâm độc nhất của thực dân Pháp trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?

A. Đánh thuế nặng vào các mặt hàng nông sản.

B. Tước đoạt ruộng đất của nông dân.

C. Bắt nông dân đi phu phen, tạp dịch.

D. Không cho nông dân tham gia sản xuất.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Thủ đoạn thâm độc nhất của thực dân Pháp trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là tước đoạt ruộng đất của nông dân.

Câu 46. Nội dung nào không phản ánh nguyên nhân khiến tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam?

A. Ở Việt Nam có trữ lượng than lớn.

B. Than là nguyên, nhiên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.

C. Than đá đang là mặt hàng thiết yếu của nền công nghiệp thế giới.

D. Pháp muốn phát triển công nghiệp nặng ở thuộc địa.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Thực dân Pháp không bao giờ tạo điều kiện cho công nghiệp nặng ở thuộc địa phát triển vì sẽ tạo ra sự cạnh tranh với nền công nghiệp nặng ở chính quốc. Vì vậy, nhu cầu phát triển công nghiệp nặng ở thuộc địa không phải là nguyên nhân khiến tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam.

Câu 47. Nội dung nào không phản ánh nguyên nhân khiến thực dân Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam?

A. Nhằm cột chặt nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

B. Biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hoá của Pháp.

C. Ngăn chặn khả năng cạnh tranh đối với nền kinh tế chính quốc.

D. Công nghiệp nặng không tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Công nghiệp nặng không tạo điều kiện cho kinh tế phát triển không phải là nguyên nhân khiến thực dân Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam.

Câu 48. Để độc chiếm thị trường Đông Dương, Pháp đánh thuế rất nặng vào hàng hoá của các nước nào khi nhập khẩu vào thị trường Đông Dương?

A. Hàng hoá của Anh, Ấn Độ.

B. Hàng hoá củaTrung Quốc, Nhật Bản.

C. Hàng hoá của Thái Lan, Xin-ga-po.

D. Hàng hoá của Anh, Mĩ.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Để độc chiếm thị trường Đông Dương, Pháp đánh thuế rất nặng vào hàng hoá của Trung Quốc, Nhật Bản khi nhập khẩu vào thị trường Đông Dương

Câu 49. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam làm cho nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến như thế nào?

A. Nền kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.

B. Nền kinh tế mở cửa giao lưu với kinh tế bên ngoài.

C. Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

D. Nền kinh tế thương nghiệp và công nghiệp phát triển.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam không tạo nhiều chuyển biến cho nền kinh tế. Kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

Câu 50. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp bắt đầu vào năm

A.1914             B. 1918             C. 1919             D. 1920

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp bắt đầu vào năm 1919 và kết thúc vào năm 1929.

Câu 51. Điểm mới trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam là

A. vừa khai thác vừa chế biến.

B. đầu tư phát triển công nghiệp nhẹ.

C. đầu tư phát triển công nghiệp nặng.

D. tăng cường đầu tư thu lãi cao.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Điểm mới trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam là tăng cường đầu tư thu lãi cao.

Câu 52. Các giai cấp nào ở Việt Nam được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Nông dân, công nhân.

B. Tư sản, công nhân.

C. Tiểu tư sản, tư sản.

D. Địa chủ, nông dân.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, tiểu tư sản, tư sản ở Việt Nam mới là một tầng lớp xã hội. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các tầng lớp này đã phát triển thành giai cấp.

Câu 53. Trong chính sách thương nghiệp, Pháp đã đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài chủ yếu vì

A. muốn tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa các nước nhập vào Đông Dương.

B. muốn cản trở sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài.

C. muốn độc chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

D. tạo điều kiện cho thương nghiệp Đông Dương phát triển.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Trong chính sách thương nghiệp, Pháp đã đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài chủ yếu vì muốn độc chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

Câu 54. Nhằm độc chiếm thị trường Đông Dương, tư bản Pháp đã

A. ban hành đạo luật đánh thuế nặng các hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác.

B. cản trở hoạt động của tư bản Trung Quốc, Nhật Bản.

C. thành lập ngân hàng Đông Dương.

D. chỉ nhập hàng hoá Pháp vào thị trường Đông Dương.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Nhằm độc chiếm thị trường Đông Dương, tư bản Pháp đã ban hành đạo luật đánh thuế nặng các hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác, đặc biệt là hàng hóa Trung Quốc và Nhật Bản.

Câu 55. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam (1919 – 1929) về căn bản không thay đổi vì

A. không xây dựng các ngành công nghiệp nặng ở nước ta.

B. tăng cường đánh thuế nặng vào các mặt hàng thiết yếu.

C. hạn chế phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp nặng, biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

D. bỏ vốn nhiều vào nông nghiệp và khai thác mỏ xem đó là cơ sở phát triển kinh tế Đông Dương.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam (1919 – 1929) về căn bản không thay đổi vì hạn chế phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

Câu 56. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp (1919 – 1929) đã khiến nền kinh tế Việt Nam

A. phát triển độc lập.

B. phát triển vượt bậc.

C. lâm vào khủng hoảng.

D. mất cân đối trầm trọng.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp (1919 – 1929) đã khiến nền kinh tế Việt Nam mất cân đối trầm trọng về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc nhiều vào kinh tế Pháp.

Câu 57. Chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam được thể hiện qua việc

A. mọi quyền hành đều nằm trong tay người Pháp.

B. mọi quyền hành đều nằm trong tay vua quan Nam triều.

C. quyền hành nằm trong tay người Pháp và vua quan Nam triều.

D. phần lớn quyền hành nằm trong tay người Pháp.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam được thể hiện qua việc mọi quyền hành đều nằm trong tay người Pháp.

Câu 58. Những thủ đoạn nào của thực dân Pháp về chính trị và văn hoá giáo dục nhằm nô dịch lâu dài nhân dân ta sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Lôi kéo, mua chuộc người Việt Nam thuộc tầng lớp trên của xã hội.

B. Thâu tóm quyền lực vào tay người Pháp.

C. Thực hiện chính sách “chia để trị” và thực hiện có văn hóa nô dịch, ngu dân.

D. Mở trường dạy tiếng Pháp để đào tạo công chức phục vụ cho việc cai trị.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Những thủ đoạn thực hiện chính sách chia để trị và thực hiện có văn hóa nô dịch, ngu dân của thực dân Pháp được thực hiện nhằm nô dịch lâu dài nhân dân ta.

Câu 59. Chính sách “chia để trị” mà bọn thực dân Pháp áp dụng ở Việt Nam được thể hiện như thế nào?

A. Chia Việt Nam thành ba Kì: Nam Kì là xứ thuộc Pháp, Trung Kì là xứ nửa bảo hộ, Bắc Kì là xứ bảo hộ.

B. Chia Việt Nam thành ba Kì: Nam Kì là xứ bảo hộ, Trung Kì là xứ thuộc Pháp, Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ.

C. Chia Việt Nam thành ba Kì: Nam Kì là xứ nửa bảo hộ, Trung Kì là xứ bảo hộ, Bắc Kì là xứ thuộc Pháp.

D. Chia Việt Nam thành ba Kì: Nam Kì là xứ nửa bảo hộ, Trung Kì là xứ thuộc Pháp, Bắc Kì là xứ bảo hộ.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Chính sách “chia để trị” mà thực dân Pháp áp dụng ở Việt Nam được thể hiện ở chỗ chia Việt Nam thành ba Kì: Nam Kì là xứ thuộc Pháp, Trung Kì là xứ nửa bảo hộ, Bắc Kì là xứ bảo hộ.

Câu 60. Chính sách văn hoá, giáo dục mà Pháp thực hiện ở Việt Nam nhằm mục đích

A. đào tạo đội ngũ trí thức ở Việt Nam để đưa sang Pháp.

B. "khai hoá” văn minh cho dân tộc ta.

C. nô dịch nhân dân ta.

D. phát triển văn hóa Việt Nam.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Chính sách văn hoá, giáo dục mà Pháp thực hiện ở Việt Nam nhằm mục đích nô dịch nhân dân ta.

Câu 61. Những giai cấp cũ trong xã hội Việt Nam có từ trước cuộc khai thác thuộc địa của Pháp là

A. nông dân và địa chủ phong kiến.

B. nông dân và tiểu tư sản.

C. công nhân và tư sản.

D. tư sản và tiểu tư sản.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Những giai cấp cũ trong xã hội Việt Nam có từ trước cuộc khai thác thuộc địa của Pháp là nông dân và địa chủ phong kiến.

Câu 62. Giai cấp nào ở Việt Nam mới ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Giai cấp công nhân.

B. Giai cấp tiểu tư sản.

C. Giai cấp nông dân.

D. Giai cấp địa chủ.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, hai giai cấp tư sản và tiểu tư sản được ra đời ở Việt Nam.

Câu 63. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, thái độ chính trị của tầng lớp đại địa chủ phong kiến như thế nào?

A. Sẵn sàng thỏa hiệp với nông dân để chống tư sản dân tộc.

B. Sẵn sàng phối hợp với tư sản dân tộc để chống Pháp.

C. Sẵn sàng thỏa hiệp với Pháp để hưởng quyền lợi.

D. Sẵn sàng đứng lên chống thực dân để giải phóng dân tộc.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, thái độ chính trị của tầng lớp đại địa chủ phong kiến là sẵn sàng thỏa hiệp với Pháp để hưởng quyền lợi.

Câu 64. Giai cấp tư sản Việt Nam được thực dân Pháp đối xử như thế nào?

A. Được thực dân Pháp dung dưỡng.

B. Bị thực dân pháp chèn ép, kìm hãm.

C. Bị thực dân Pháp bóc lột nặng nề nhất.

D. Được thực dân Pháp tạo điều kiện kinh doanh.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Giai cấp tư sản Việt Nam bị thực dân pháp chèn ép, kìm hãm, dần dần phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp; tư sản dân tộc ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ.

Câu 65. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, lực lượng nào dưới đây trở thành đối tượng của cách mạng Việt Nam?

A. Giai cấp nông dân.

B. Giai cấp công nhân.

C. Tầng lớp đại địa chủ phong kiến.

D. Tầng lớp tư sản dân tộc.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, ngoài đế quốc Pháp và triều đình phong kiến, tầng lớp đại địa chủ phong kiến cũng trở thành đối tượng của cách mạng Việt Nam.

Câu 66. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam (1919 – 1929), giai cấp tư sản phân hoá thành

A. tư sản dân tộc và tư sản thương nghiệp.

B. tư sản dân tộc và tư sản công nghiệp.

C. tư sản dân tộc và tư sản mại bản.

D. tư sản dân tộc và tư sản công thương.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam (1919 – 1929), giai cấp tư sản phân hoá thành tư sản dân tộc và tư sản mại bản.

Câu 67. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam, thái độ chính trị của giai cấp tư sản dân tộc như thế nào?

A. Có thái độ kiên quyết trong việc đấu tranh chống Pháp.

B. Có thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp, cải lương khi được nhượng bộ.

C. Có tinh thần đấu tranh cách mạng triệt để trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.

D. Là giai cấp đi đầu trong mọi cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam, thái độ chính trị của giai cấp tư sản dân tộc không kiên định, dễ thỏa hiệp, cải lương khi được thực dân nhượng bộ một số quyền lợi.

Câu 68. Giai cấp tiểu tư sản trở thành bộ phận quan trọng của cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta vì

A. có khả năng vươn lên nắm ngọn cờ cách mạng.

B. đời sống bấp bênh do thực dân Pháp chèn ép.

C. là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội.

D. có mối liên hệ mật thiết với công nhân.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Chính đời sống bấp bênh do thực dân Pháp chèn ép đã khiến giai cấp tiểu tư sản hăng hái tham gia vào phong trào dân tộc dân chủ và trở thành bộ phận quan trọng của cách mạng Việt Nam.

Câu 69. Giai cấp nào có số lượng tăng nhanh nhất trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929)?

A. Nông dân.        B. Tư sản dân tộc.

C. Địa chủ.        D. Công nhân.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Giai cấp công nhân có số lượng tăng nhanh nhất trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp do chính sách phát triển đồn điền cao su, khai mỏ và công nghiệp nhẹ của Pháp.

Câu 70. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam là

A. công nhân.       B. nông dân.

C. tiểu tư sản.       D. tư sản dân tộc.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Giai cấp nông dân Việt Nam chiếm 90% dân số. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, họ bị thực dân, phong kiến, địa chủ chèn ép đến mức bần cùng hóa. Do đó họ có tinh thần đấu tranh rất hăng hái và trở thành lực lượng đông đảo nhất trong phong trào cách mạng.

Câu 71. Giai cấp công nhân Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất có điểm gì khác biệt so với giai cấp công nhân ở các nước tư bản?

A. Chịu sự áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản.

B. Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.

C. Đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ.

D. Chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Bên cạnh các đặc điểm tương đồng với giai cấp công nhân ở các nước tư bản như đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, chịu sự áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản, chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản; giai cấp công nhân Việt Nam còn có nhiều đặc điểm riêng như chịu cả sự áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến, có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân và được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc.

Câu 72. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp hoặc tầng lớp nào có đủ khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam ?

A Giai cấp nông dân.

B. Giai cấp tư sản dân tộc.

C. Giai cấp công nhân.

D. Tầng lớp tiểu tư sản.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân có đủ khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

Câu 73. Giai cấp công nhân việt Nam xuất thân chủ yếu từ

A. giai cấp tư sản bị phá sản.

B. giai cấp nông dân bị tước đoạt ruộng đất.

C. tầng lớp tiểu tư sàn bị chèn ép.

D. thợ thủ công bị thất nghiệp.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Giai cấp công nhân việt Nam xuất thân chủ yếu từ giai cấp nông dân bị tước đoạt ruộng đất.

Câu 74. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam là

A. mâu thuẫn giữa công nhân và tư sản.

B. mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ.

C. mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai.

D. mâu thuẫn giữa nông dân với thực dân Pháp và địa chủ phong kiến.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, trong xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, nhưng mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai.

Câu 75. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929), giai cấp địa chủ Việt Nam phân hóa thành

A. hai bộ phận.

B. ba bộ phận.

C. bốn bộ phận.

D. năm bộ phận.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929), giai cấp địa chủ Việt Nam phân hóa thành ba bộ phận: địa địa chủ, trung địa chủ và tiểu địa chủ. Tầng lớp đại địa chủ trở thành tay sai cho thực dân; tầng lớp trung địa chủ và tiểu địa chủ ít nhiều có tinh thần chống Pháp và tay sai.

Câu 76. Thủ đoạn thâm độc nhất của tư bản Pháp nhằm nô dịch lâu dài nhân dân Việt Nam là

A. thâu tóm quyền hành trong tay người Pháp.

B. câu kết với triều đình phong kiến đàn áp nhân dân.

C. thực hiện chính sách “chia để trị".

D. khủng bố, đàn áp nhân dân ta.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Thủ đoạn thâm độc nhất của tư bản Pháp nhằm nô dịch lâu dài nhân dân Việt Nam là thực hiện chính sách “chia để trị", chia nước ta thành ba Kì với các chế độ cai trị khác nhau.

Câu 77. Hệ thống giáo dục Pháp – Việt ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm các cấp

A. tiểu học và trung học.

B. tiểu học, trung học và đại học.

C. cao đẳng và đại học.

D. tiểu học, trung học, cao đẳng và đại học.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Hệ thống giáo dục Pháp – Việt ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng và đại học.

Câu 78. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, lực lượng nào dưới đây trở thành tay sai cho thực dân Pháp tăng cường chiếm đoạt, bóc lột kinh tế, đàn áp chính trị đối với người nông dân?

A. Giai cấp tiểu tư sản.

B. Tầng lớp đại địa chủ.

C. Giai cấp công nhân.

D. Tầng lớp trí thức.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tầng lớp đại địa chủ là tay sai cho thực dân Pháp tăng cường chiếm đoạt, bóc lột kinh tế, đàn áp chính trị đối với người nông dân.

Câu 79. Thái độ chính trị của tầng lớp đại địa chủ phong kiến ở Việt Nam đối với thực dân Pháp như thế nào?

A. Sẵn sàng thỏa hiệp với Pháp để chống tư sản dân tộc.

B. Sẵn sàng phối hợp với tư sản dân tộc đế chống Pháp khi bị chèn ép.

C. Sẵn sàng thoả hiệp với Pháp để hưởng quyền lợi.

D. Sẵn sàng đứng lên chống thực dân Pháp khi bị cắt xén quyền lợi về kinh tế.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Tầng lớp đại địa chủ phong kiến ở Việt Nam sẵn sàng thỏa hiệp và trở thành tay sai cho Pháp để hưởng quyền lợi.

Câu 80. Giai cấp tư sản Việt Nam vừa mới ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã

A. được thực dân Pháp dung dưỡng.

B. bị thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm.

C. bị thực dân Pháp bóc lột nặng nề nhất.

D. được thực dân Pháp sử dụng làm tay sai đắc lực.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Giai cấp tư sản Việt Nam vừa mới ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã bị thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm nên bị phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp; tư sản dân tộc ít nhiều có tinh thần chống Pháp.

Câu 81. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 – 1929), giai cấp tư sản Việt Nam bị phân hóa thành

A. hai bộ phận.

B. ba bộ phận.

C. bốn bộ phận.

D. năm bộ phận.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 – 1929), giai cấp tư sản Việt Nam bị phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp; còn tư sản dân tộc ít nhiều có tinh thần chống Pháp.

Câu 82. Có tinh thần dân tộc dân chủ, chống đế quốc, phong kiến nhưng thái độ không kiên định là đặc điểm của

A. tầng lớp tiểu tư sản trí thức.

B. giai cấp công nhân.

C. tầng lớp tư sản dân tộc.

D. tầng lớp tư sản mại bản.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Tầng lớp tư sản dân tộc là lực lượng có tinh thần dân tộc dân chủ, chống đế quốc, phong kiến nhưng thái độ không kiên định và dễ thỏa hiệp khi được thực dân cho một số quyền lợi.

Câu 83. Điểm tương đồng của giai cấp công nhân Việt Nam so với giai cấp công nhân ở các nước tư bản là

A. đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ.

B. thừa hưởng tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

C. bị ba tầng lớp áp bức bóc lột: đế quốc, phong kiến, tư sản dân tộc.

D. có quan hệ gắn bó với nông dân.

Đáp án

Câu 84. Giai cấp nào ở Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại, có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân?

A. Tiểu tư sản.        B. Công nhân.

C. Tư sản.       D. Địa chủ.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại, có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân

Câu 85. Tầng lớp tiểu tư sản trí thứ là bộ phận quan trọng của các mạng dân tộc, dân chủ ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất chủ yếu vì

A. bị thực dân Pháp chèn ép, bạc đãi, khinh rẻ.

B. đời sống bấp bênh, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản thất nghiệp.

C. có trình độ tri thức, có điều kiện tiếp thu những luồng tư tưởng mới.

D. có số lượng đông đảo nhất trong xã hội.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Tầng lớp tiểu tư sản trí thứ là bộ phận quan trọng của các mạng dân tộc, dân chủ ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất chủ yếu vì có trình độ tri thức, có điều kiện tiếp thu những luồng tư tưởng mới.

Câu 86. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn cơ bản nhất là

A. mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ.

B. mâu thuẫn giữa công nhân và tư sản dân tộc.

C. mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp.

D. mâu thuẫn giữa tư sản và địa chủ.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn nào là cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp và tay sai.

Câu 87. Những sự kiện nào trên thế giới có ảnh hưởng lớn đến cách mạng Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới nhất?

A. Sự thành công của Cách mạng tháng Mười Nga (11 - 1917).

B. Nguyễn Ái Quốc đưa yêu sách đến Hội nghị Véc-xai (6 - 1919).

C. Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua của Đảng Xã hội Pháp (12 - 1920).

D. Nước Pháp bị khủng hoảng kinh tế.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Sự kiện Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công có có ảnh hưởng lớn đến cách mạng Việt Nam ngay sau Chiến tranh thế giới nhất.

Câu 88. Khi Quốc tế Cộng sản được thành lập ở Mát-xcơ-va vào tháng 2-1919, Nguyễn Ái Quốc đang ở

A. Anh.       B. Pháp.

C. Liên Xô.       D. Trung Quốc.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Khi Quốc tế Cộng sản được thành lập ở Mát-xcơ-va vào tháng 2-1919, Nguyễn Ái Quốc đang ở Pháp.

Câu 89. Lực lượng to lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là

A. giai cấp công nhân.

B. tầng lớp tiểu tư sản trí thức.

C. tầng lớp tư sản dân tộc.

D. giai cấp nông dân.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Giai cấp nông dân là lực lượng to lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Câu 90. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ vì

A. chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam.

B. ảnh hưởng tư tưởng “Tam dân” của Tôn Trung Sơn.

C. giai cấp công nhân đã chuyển sang đấu tranh tự giác.

D. thực dân Pháp đang trên đà suy yếu.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ vì ảnh hưởng tư tưởng “Tam dân” của Tôn Trung Sơn.

Câu 91. Nội dung nào không phải là phong trào đấu tranh của tư sản Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Chống độc quyền cảng Sài Gòn.

B. Chống độc quyền xuất khẩu lúa gạo ở Nam kì.

C. Phong trào “chấn hưng nội hoá”, “ bài trừ ngoại hoá”.

D. Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được thành lập bởi Nguyễn Ái Quốc và khuynh hướng cách mạng là khuynh hướng vô sản.

Câu 92. Ai là người đứng ra thành lập Đảng Lập hiến ở Việt Nam năm 1923?

A. Nguyễn Phan Long, Bùi Quang Chiêu.

B. Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài.

C. Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính.

D. Bùi Quang Chiêu, Phạm Hồng Thái.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Năm 1923, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì như Nguyễn Phan Long, Bùi Quang Chiêu,.. đã thành lập Đảng Lập hiến.

Câu 93. Những tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Hội Hưng Nam, Đảng Thanh niên là được thành lập bởi

A. tầng lớp tư sản dân tộc.

B. giai cấp công nhân.

C. tầng lớp tiểu tư sản trí thức.

D. giai cấp nông dân.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Những tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Hội Hưng Nam, Đảng Thanh niên là được thành lập bởi tầng lớp tiểu tư sản trí thức.

Câu 94. Những tờ báo tiến bộ của tầng lớp tiểu tư sản trí thức xuất bản trong phong trào yêu nước dân chủ công khai (1919 - 1926) là:

A. "Chuông rè", "An Nam trẻ", "Nhành lúa.

B. "Tin tức , "Thời mới", "Tiếng dân ".

C. "Chuông rè", " Tin tức", "Nhành lúa".

D. "Chuông rè", "An Nam trẻ", "Người nhà quê".

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Những tờ báo tiến bộ của tầng lớp tiểu tư sản trí thức xuất bản trong phong trào yêu nước dân chủ công khai (1919 - 1926) là "Chuông rè", "An Nam trẻ", "Người nhà quê".

Câu 95. Trong phong trào yêu nước dân chủ công khai ở Việt Nam (1919 - 1926) có hai sự kiện tiêu biểu nhất là

A. phong trào đấu tranh của công nhân Ba Son và công nhân Phú Riềng.

B. cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu và đám tang Phan Châu Trinh.

C. tiếng bom của Phạm Hồng Thái tại Sa Diện và Nguyễn Ái Quốc gửi yêu sách đến Hội Nghị Véc-xai.

D. tiếng bom của Phạm Hồng Thái và phong trào đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong phong trào yêu nước dân chủ công khai ở Việt Nam (1919 - 1926) có hai sự kiện tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu và đám tang Phan Châu Trinh.

Câu 96.“Việc đó tuy nhỏ nhưng nó báo hiệu bắt đầu thời đại đấu tranh dân tộc như cánh chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân” là câu nói đề cập đến sự kiện nào dưới đây?

A. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8 - 1925).

B. Cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925).

C. Phong trào để tang Phan Châu Trinh (1926).

D. Tiếng bom Phạm Hồng Thái tại Sa Diện - Quảng Châu (6 - 1924).

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Tiếng bom Phạm Hồng Thái tại Sa Diện - Quảng Châu (6 - 1924) được Trần Dân Tiên cho là “Việc đó tuy nhỏ nhưng nó báo hiệu bắt đầu thời đại đấu tranh dân tộc như cánh chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”.

Câu 97. Nguyên nhân chủ quan làm cho phong trào yêu nước dân chủ công khai ở Việt Nam (1919 - 1926) bị thất bại là

A. hệ tư tưởng dân chủ tư sản đã trở nên lỗi thời, lạc hậu.

B. thực dân Pháp còn mạnh đủ khả năng đàn áp phong trào.

C. các lực lượng dân tộc chưa lớn mạnh và trưởng thành về ý thức.

D. chủ nghĩa Mác - Lênin chưa được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Nguyên nhân chủ quan làm cho phong trào yêu nước dân chủ công khai ở Việt Nam (1919 - 1926) bị thất bại là các lực lượng dân tộc chưa lớn mạnh và trưởng thành về ý thức. Giai cấp tư sản dân tộc do yếu kém về kinh tế nên ươn hèn về chính trị. Tầng lớp tiểu tư sản do điều kiện kinh tế bấp bênh nên không thể lãnh đạo phong trào cách mạng. Giai cấp công nhân có phát triển nhưng chưa phong trào chưa hoàn toàn tự giác.

Câu 98.Mục tiêu đấu tranh của phong trào công nhân trong những năm 1919 - 1924 chủ yếu là:

A. đòi quyền lợi về kinh tế.

B. đòi quyền lợi về chính trị.

C. đòi quyền lợi về kinh tế và chính trị.

D. chống thực dân Pháp để giải phóng dân tộc.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Mục tiêu đấu tranh của phong trào công nhân trong những năm 1919 - 1924 chủ yếu là đòi quyền lợi về kinh tế.

Câu 99. Chọn địa danh đúng để điền vào câu sau dây:

            Sang năm 1924, có nhiều cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rượu, xây xát gạo ở...

A. Hà Nội, Huế, Sài Gòn.

B. Nam Định, Hà Nội, Hải Dương.

C. Hải Phòng, Nam Định, Vinh.

D. Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1919 – 1925, tư sản Việt Nam đã thành lập Đảng Lập hiến (1923).

Câu 100. Sự kiện nào đánh dấu giai cấp công nhân Việt Nam chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác?

A. Cuộc bãi công của công nhân thợ nhuộm ở Chợ Lớn (1922).

B. Cuộc tổng bãi công của công nhân Bắc Kì (1922).

C. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (1925).

D. Cuộc bãi công công nhân nhà máy sợi Nam Định (1926).

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8 - 1925) đã đánh dấu giai cấp công nhân Việt Nam chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.

Câu 101. Cuộc bãi công của thợ máy xưởng đóng tàu Ba Son cảng Sài Gòn (8 - 1925) đã

A. chuyển phong trào công nhân Việt Nam từ tự phát sang tự giác.

B. đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam hoàn toàn tự giác.

C. đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam hoàn toàn tự phát.

D. chuyển phong trào công nhân Việt Nam từ tự giác sang tự phát.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Cuộc bãi công của thợ máy xưởng đóng tàu Ba Son cảng Sài Gòn (8 - 1925) đã chuyển phong trào công nhân Việt Nam từ tự phát sang tự giác.

Câu 102. Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào ngày tháng năm nào? Tại đâu?

A. Ngày 6-5-1911, tại Sài Gòn.

B. Ngày 15-6-1911, tại Phan Thiết.

C. Ngày 5- 6-1911, tại Sài Gòn.

D. Ngày 15-6-1911, tại Sài Gòn.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào ngày 5-6-1911, tại Sài Gòn.

Câu 103. Tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản vì

A. Quốc tế Cộng sản bênh vực quyền lợi cho các nước thuộc địa.

B. Quốc tế Cộng sản giúp nhân dân ta đấu tranh chống thực dân Pháp.

C. Quốc tế Cộng sản đề ra đường lối cho cách mạng Việt Nam.

D. Quốc tế Cộng sản chủ trương thành lập Mặt trận giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản vì Quốc tế Cộng sản bênh vực quyền lợi cho các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam.

Câu 104.Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam khi

A. gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Véc xai (18 - 6 - 1919).

B. tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp (12 - 1920).

C. đọc Sơ thảo Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7-1920).

D. thành lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên (6-1925).

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam khi đọc Sơ thảo Luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7-1920).

Câu 105. Để nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga, từ năm 1920 đến 1923, Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở

A. Liên Xô.       B. Pháp.

C. Trung Quốc.        D. Anh.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Để nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga, từ năm 1920 đến 1923, Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở Pháp.

Câu 106. Bản Yêu sách của nhân dân An Nam mà Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc xai (1919) yêu cầu Chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận những quyền nào của nhân dân Việt Nam?

A. Tự do, dân chủ, bình đẳng và tự quyết.

B. Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

C. Độc lập, tự do, dân chủ và bình đẳng.

D. Tự trị, dân chủ, thống nhất và bình đẳng.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Bản Yêu sách của nhân dân An Nam mà Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc xai (1919) yêu cầu Chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận những quyền tự do, dân chủ, bình đẳng và tự quyết của nhân dân Việt Nam.

Câu 107. Nguyễn Ái Quốc rời Pari đến Liên Xô vào năm

A. 1922.       B. 1923.

C. 1924.        D. 1925.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Nguyễn Ái Quốc rời Pari đến Liên Xô vào năm 1923.

Câu 108. Sự kiện ngày 17 – 6 – 1924 gắn với hoạt động nào của Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô?

A. Dự Đại hội Quốc tế Nông dân.

B. Dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản.

C. Dự Đại hội Quốc tế Phụ nữ.

D. Dự Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: ngày 17 – 6 – 1924, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản.

Câu 109. Quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925 là

A. quá trình chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

B. quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.

C. quá trình thành lập ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

D. quá trình chuẩn bị thực hiện chủ trương "vô sản hóa" để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925 là quá trình chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 110. Từ năm 1920 đến 1925, Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở các nước:

A. Pháp, Liên Xô và Trung Quốc.

B. Pháp, Thái Lan và Trung Quốc.

C. Pháp, Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan.

D. Liên Xô, Pháp và Thái Lan.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Từ năm 1920 đến 1925, Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở các nước Pháp, Liên Xô và Trung Quốc.

Câu 111. Trong những năm 1919 – 1925, Nguyễn Ái Quốc đã

A. trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam.

B. tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.

C. sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

D. trực tiếp chuẩn bị về đường lối cho Đảng Cộng sản Việt Nam.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong những năm 1919 – 1925, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản.

Câu 112. Sự kiện nào sau đây gắn liền với hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô trong những năm 1923 - 1924?

A. Tham dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản.

B. Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

C. Thành lập Hội liên hiệp thuộc địa.

D. Viết "Bản án chế độ thực dân Pháp".

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đã tham dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô.

Câu 113. Công lao đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong những năm 1911-1930 là

A. tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.

B. thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

C. hợp nhất ba tổ chức cộng sản.

D. trực tiếp sáng lập chính đảng vô sản đầu tiên ở Việt Nam.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Công lao đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong những năm 1911-1930 là tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, đó là con đường cách mạng vô sản.

Câu 114. Đường đi tìm chân lý cứu nước của Nguyễn Ái Quốc khác với con đường cứu nước của lớp người đi trước là:

A. đi sang phương Tây tìm đường cứu nước.

B. đi sang châu Á tìm đường cứu nước.

C. đi sang châu Phi tìm đường cứu nước.

D. đi sang phương Đông tìm đường cứu nước.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Đường đi tìm chân lý cứu nước của Nguyễn Ái Quốc khác với con đường cứu nước của lớp người đi trước là đi sang phương Tây tìm đường cứu nước.

Câu 115. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc là

A. ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đến tư tưởng cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.

B. đưa Yêu sách đến Hội nghị Véc xai (18-6-1919).

C. đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7-1920).

D. bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp (12-1920).

Đáp án

Đáp án: D

(Giải thích: Sự kiện 12 – 1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đã đánh dấu Người đi từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng sản. Là một người cộng sản đầu tiên của Việt Nam. )

Câu 116. Vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc nói chung và đế quốc Pháp nói riêng, thức tỉnh các dân tộc bị áp bức nổi dậy. Đó là nội dung của tờ báo nào của Nguyễn Ái Quốc.

A. Đời sống công nhân

B. Nhân đạo

C. Người cùng khổ

D. Tạp chí Thư tín Quốc tế

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Báo Người cùng khổ, cơ quan ngôn luận của Hội Liên hiệp thuộc địa do Nguyễn Ái Quốc chủ nhiệm kiêm chủ bút đã vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc nói chung và đế quốc Pháp nói riêng, thức tỉnh các dân tộc bị áp bức nổi dậy.

Câu 117. Câu thơ sau đây của nhà thơ Chế Lan Viên phù hợp với sự kiện nào trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc: "Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười"?

A. Khi sáng lập ra Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari (1921).

B. Khi đọc Sơ thảo luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (1920).

C. Khi viết bài và làm chủ nhiệm tờ báo "Người cùng khổ" (1922).

D. Khi dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924).

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Câu thơ của Chế Lan Viên "Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười" nhắc đến sự kiện Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7/1920).

Câu 118. Nguyễn Ái Quốc trình bày lập trường , quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng ở các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò, sức mạnh to lớn của nông dân ở các nước thuộc địa trong :

A. Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tua (12-1920)

B. Hội nghị Quốc tế nông dân (6-1923)

C. Đại hội Quốc tế cộng sản lần V (1924)

D. Đại hội đại biểu lần thứ nhất Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (5-1929)

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Tại Hội nghị lần thứ V của Quốc tế Cộng sản (1924), Nguyễn Ái Quốc đã trình bày lập trường, quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng ở các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò, sức mạnh to lớn của nông dân ở các nước thuộc địa.

Câu 119. Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc là chủ nhiệm kiêm chủ bút báo:

A. Đời sống công nhân.

B. Người cùng khổ (Le Paria).

C. Nhân đạo.

D. Sự thật.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc là chủ nhiệm kiêm chủ bút báo Người cùng khổ.

Câu 120. Tháng 10/1923 gắn với hoạt động nào của Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô?

A. Dự Hội nghị Quốc tế Nông dân.

B. Dự Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản.

C. Dự Đại hội Quốc tế phụ nữ.

D. Dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Tháng 10/1923, Nguyễn Ái Quốc dự Hội nghị Quốc tế Nông dân ở Liên Xô.

Câu 121. Trong quá trình hoạt động để chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, hoạt động nào sau đây của Nguyễn Ái Quốc đã diễn ra tại Quảng Châu (Trung Quốc)?

A. Dự Hội nghị Quốc tế nông dân.

B. Dự Đại hội Quốc tế Cộng sản.

C. Ra báo "Thanh niên".

D. Xuất bản tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp".

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Quảng Châu (Trung Quốc). Báo Thanh niên được xuất bản, là cơ quan ngôn luận của Hội.

Câu 122. Từ ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc về hoạt động tại

A. Trung Quốc.

B. Pháp.

C. Liên Xô.

D. Việt Nam.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Từ ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc về hoạt động tại Trung Quốc.

Câu 123. Thời gian ở Liên Xô 1923 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đã

A. dự Đại Hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản.

B. tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Liên Xô.

C. dự Đại Hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản.

D. thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Thời gian ở Liên Xô 1923 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đã dự Đại Hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản (1924).

Câu 124. Cuối 1924 đã diễn ra sự kiện gì gắn liền với hoạt động của Nguyễn Ái Quốc?

A. Nguyễn Ái Quốc rời Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân.

B. Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu - Trung Quốc.

C. Nguyễn Ái Quốc xuất bản tác phẩm "Đường Kách mệnh".

D. Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội đại biểu lần thứ nhất Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu - Trung Quốc để trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam.

Câu 125. Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo (Pháp) đã giúp Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, đó là con đường

A. cách mạng tư sản.

B. cách mạng dân chủ tư sản.

C. cách mạng vô sản.

D. cách mạng dân tộc dân chủ.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo (Pháp) đã giúp Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản.

Câu 126. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng thái độ chính trị của tư sản dân tộc Việt Nam trong những năm 1919 - 1925?

A. Dễ thỏa hiệp với thực dân Pháp.

B. Kiên quyết chống Pháp.

C. Tích cực đấu tranh chống Pháp.

D. Là tay sai của thực dân Pháp.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Tư sản dân tộc Việt Nam có tinh thần chống Pháp và tay sai nhưng dễ thỏa hiệp.

Câu 127. Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919 – 1925 đã

A. truyền bá mạnh mẽ chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam.

B. chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.

C. xây dựng liên minh công - nông trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

D. trực tiếp chuẩn bị về đường lối cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919 – 1925 đã chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.

Câu 128. Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên được thành lập vào thời gian nào? Ở đâu?

A. Tháng 5 - 1925 ở Quảng Châu (Trung Quốc).

B. Tháng 6 - 1925 ở Hương Cảng (Trung Quốc).

C. Tháng 7 - 1925 ở Quảng Châu (Trung Quốc).

D. Tháng 6 - 1925 ở Quảng Châu (Trung Quốc).

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên được thành lập vào tháng 6 - 1925 ở Hương Cảng (Trung Quốc).

Câu 129. Cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là:

A. báo Thanh niên.

B. tác phẩm Đường Kách mệnh.

C. tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp.

D. báo Người cùng khổ.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là báo Thanh niên.

Câu 130. Ba tư tưởng sau đây được trình bày trong tác phẩm nào của Nguyễn Ải Quốc?

      - Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.

      - Cách mạng phải do đảng theo chủ nghĩa Mác - Lênin lãnh đạo.

      - Cách mạng Việt Nam phải gắn bó và đoàn kết với cách mạng thế giới.

A. Tạp chí Thư tín Quốc tế.

B. "Bản án chế độ thực dân Pháp".

C. "Đường Kách mệnh".

D. Báo "Người cùng khổ".

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Năm 1920, Công hội (bí mật) được thành lập ở Sài Gòn – Chợ Lớn do Tôn Đức Thắng đứng đầu.

Câu 131. "Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình” là kết luận của Nguyễn Ái Quốc sau khi

A. tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

B. bản Yêu sách của nhân dân An Nam không được các nước tại Hội nghị Vecxai chấp nhận.

C. đọc bản Sơ thảo luận cương của Lênin.

D. lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: "Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình” là kết luận của Nguyễn Ái Quốc sau khi bản Yêu sách của nhân dân An Nam không được các nước tại Hội nghị Vecxai chấp nhận.

Câu 132. Những lực lượng xã hội nào sau đây ở Việt Nam trở thành giai cấp sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Tư sản, tiểu tư sản.

B. Công nhân, nông dân.

C. Địa chủ phong kiến, nông dân.

D. Tiểu tư sản, công nhân.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các tầng lớp tư sản và tiểu tư sản ở Việt Nam đã trở thành giai cấp.

Câu 133. Mục tiêu đấu tranh chủ yếu của tư sản Việt Nam trong những năm 1919 – 1925 là

A. đòi quyền lợi chính trị.

B. đòi độc lập dân tộc.

C. đòi quyền lợi văn hóa.

D. đòi quyền lợi kinh tế.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Mục tiêu đấu tranh chủ yếu của tư sản Việt Nam trong những năm 1919 – 1925 là đòi quyền lợi kinh tế.

Câu 134. Trong những năm 1919 – 1925, tư sản Việt Nam đã

A. đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn.

B. thành lập Đảng Thanh niên.

C. tổ chức đưa tang Phan Châu Trinh.

D. thành lập nhà xuất bản Nam đồng thư xã.

Đáp án

Câu 135. Trong những năm 1919 – 1925, tiểu tư sản Việt Nam đã

A. đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu.

B. thành lập Đảng Lập hiến.

C. vận động “chấn hưng nội hóa”.

D. tổ chức tẩy chay tư sản Hoa Kiều.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Trong những năm 1919 – 1925, tiểu tư sản Việt Nam đã đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925).

Câu 136. Trong những năm 1919 – 1925, Nguyễn Ái Quốc đã

A. tham gia sáng lập Quốc tế Cộng sản.

B. viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.

C. hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

D. soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Trong những năm 1919 – 1925, Nguyễn Ái Quốc đã viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.

Bài viết liên quan

629
  Tải tài liệu