Lịch Sử 12 Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000

Lý thuyết tổng hợp Lịch sử lớp 12 Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Lịch sử 12. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Lịch sử lớp 12 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 12.

854
  Tải tài liệu

Bài 11: TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

A. Lý thuyết

I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945

- Thứ nhất: chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên, các nước xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng hùng mạnh về chính trị, kinh tế, quân sự...

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Tuy nhiên, do những sai lầm nghiêm trọng về đường lối, chính sách và sự chống phá của thù địch, tới đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, chế độ xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

- Thứ hai: phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh diễn ra sôi nổi và giành được nhiều thắng lợi to lớn, dẫn đến: sự tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc – thực dân; sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước Á, Phi và Mĩ Latinh bắt tay vào xây dựng, phát triển đất nước và đạt được nhiều thành tựu.

- Thứ ba: sự vươn lênh nhanh chóng về kinh tế của các nước tư bản; hình thành ba trung tâm kinh tế lớn trên thế giới là Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu.

- Thứ tư: quan hệ quốc tế có nhiều chuyển biến phức tạp.

+ Trật tự hai cực Ianta được hình thành do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực.

+ Thế giới chia thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đối đầu căng thẳng với đỉnh cao Chiến tranh lạnh.

+ Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới có nhiều thay đổi to lớn, phức tạp, song xu hướng chung là hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.

- Thứ năm: cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra mạnh mẽ với những tiến bộ phi thường và nhiều thành tựu kì diệu.

II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

Sự tan rã của trật tự thế giới hai cực Ianta (1991), lịch sử thế giới hiện đại đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, nhiều hiện tượng mới và xu thế mới đã xuất hiện.

- Thứ nhất, các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.

- Thứ hai, sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.

- Thứ ba, ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ này càng trở nên trầm trọng khi ở nhiều nơi lại bộc lộ chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 | Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 đầy đủ nhất

Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 ở Mĩ

- Thứ tư, xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.

- Xu thế chung của thế giới hiện nay là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển.

Hỏi đáp VietJack

B. Bài tập tự luyện

Câu 1: Đặc điểm nổi bật của trật tự thế giới mới được hình thành trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là

A. Một trật tự thế giới được thiết lập trên cơ sở các nước tư bản thắng trận áp đặt quyền thống trị đối với các nước bại trận.

B. Một trật tự thế giới hoàn toàn do chủ nghĩa tư bản thao túng.

C. Một trật tự thế giới hoàn toàn do chủ nghĩa xã hội thao túng. 

D. Một trật tự thế giới có sự phân cực giữa hai phe Xã hội chủ nghĩa và Tư bản chủ nghĩa.

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một trật tự thế giới mới đã được xác lập. Đó là trật tự thế giới hai cực Ianta với đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe- tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 2: Ba trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới hình thành vào thập niên 70 của thế kỉ XX là

A. Mĩ - Anh - Pháp.

B. Mĩ - Liên Xô - Nhật Bản.

C. Mĩ - Tây Âu - Nhật Bản.     

D. Mĩ - Đức - Nhật Bản.

Lời giải: 

Ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới được hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai là: Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX là

A. Trật tự hai cực - hai phe

B. Chiến tranh lạnh

C. Xu thế liên kết khu vực và quốc tế

D. Sự ra đời của các khối quân sự đối lập

Lời giải: 

Trật tự hai cực – hai phe (hay còn gọi là trật tự hai cực Ianta) là nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX. Cuộc chiến tranh lạnh hay sự ra đời của các khối quân sự đối lập trên thế giới đều là hệ quả của trật tự này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập niên sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?

A. Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống xã hội chủ nghĩa.

B. Sự vươn lên mạnh mẽ của Tây Âu và Nhật Bản.

C. Sự thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước Á, Phi, Mỹ Latinh.

D. Sự đối đầu giữa “hai cực” – hai phe: Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa.

Lời giải: 

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một trật tự thế giới mới đã được xác  lập. Đó là trật tự thế giới hai cực Ianta với đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.

Đặc trưng hai cực - hai phe đó là nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian nửa sau thế kỉ XX.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Sự kiện nào đánh dấu chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước trở thành một hệ thống thế giới?

A. Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949)

B. Thắng lợi của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu

C. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945)

D. Thắng lợi của cách mạng Cuba (1959)

Lời giải: 

Với thắng lợi của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước trở thành một hệ thống thế giới. Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949) đã nối liền chủ nghĩa xã hội từ châu Âu sang châu Á. Còn thắng lợi của cách mạng Cuba giúp mở rộng không gian địa lý sang khu vực Mĩ Latinh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Trong giai đoạn 1950-1973 nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ

A. “Thực dân hóa” trên phạm vi toàn thế giới.

B. “Khủng hoảng” của chủ nghĩa thực dân.

C. “Thức tỉnh” của các dân tộc thuộc địa.

D. “Phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

Lời giải: 

Trong giai đoạn 1950 - 1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan đã tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ và giành thắng lợi đầu tiên ở khu vực nào trên thế giới?

A. Đông Bắc Á

B. Mĩ Latinh

C. Đông Nam Á

D. Bắc Phi

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ và giành thắng lợi đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. 3 quốc gia đầu tiên tuyên bố giành được độc lập là Inđônêxia (8-1945), Việt Nam (9-1945) và Lào (10-1945).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Sau chiến tranh thế giới thứ 2, khu vực nào của châu Á phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ nhất?

A. Đông Nam Á.

B. Đông Bắc Á. 

C. Nam Á.

D. Tây Á.

Lời giải: 

Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh (15-8-1945) nhân dân Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh, nhiều nước đã giành được độc lập và giải phóng được phần lớn lãnh thổ. Khu vực Đông Nam Á là khu vực diễn ra phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ nhất sau Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Á.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: Đâu không phải là chuyển biến của hệ thống tư bản chủ nghĩa trong nửa sau thế kỉ XX?

A. Mĩ vươn lên trở thành đế quốc giàu mạnh nhất và triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới

B. Nhờ sự tự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản có sự tăng trưởng khá liên tục, hình thành các trung tâm kinh tế lớn của thế giới.

C. Xu hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ

D. Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển, nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới

Lời giải: 

Trong nửa sau thế kỉ XX, hệ thống tư bản chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng:

1- Từ sau chiến tranh, Mĩ vươn lên trở thành đế quốc giàu mạnh nhất. Với lực lượng kinh tế- tài chính và quân sự vượt trội, Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.

2- Nhờ sự tự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản có sự tăng trưởng khá liên tục, hình thành các trung tâm kinh tế lớn của thế giới là Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.

3- Dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh của lực lương sản xuất, dẫn đến sự liên kết kinh tế khu vực. Tiêu biểu là sự ra đời và phát triển của Cộng đồng kinhh tế châu Âu (EEC) mà ngày nay là Liên minh châu Âu (EU).

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX là

A. Tình trạng đối đầu giữa Liên Xô- Mĩ, đỉnh cao là cuộc Chiến tranh lạnh

B. Xu thế hòa hoãn và hòa dịu, đối thoại và hợp tác

C. Các cuộc xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ liên tục diễn ra

D. Xu thế hòa bình, ổn định, hợp tác

Lời giải: 

Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường Mĩ và Liên Xô, hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa mà đỉnh cao là tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn thập kỉ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Đặc điểm nổi bật lịch sử thế giới từ sau năm 1945 là

A. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật được khởi đầu từ Mĩ.

B. Thế giới hình thành "hai cực": Tư bản chủ nghĩa - Xã hội chủ nghĩa do Liên Xô, Mỹ đứng đầu mỗi bên.

C. Hình thành 3 trung tâm kinh tế-tài chính: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.

D. Hình thành một trật tự thế giới, hoàn toàn do phe tư bản thao túng.

Lời giải: 

Đặc điểm nổi bật lịch sử thế giới từ sau năm 1945 là thế giới chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia được xây dựng dựa trên những nền tảng nào?

A. Quân sự - kinh tế - khoa học kĩ thuật 

B. Kinh tế - tài chính - khoa học công nghệ

C. Quốc phòng - kinh tế - tài chính - khoa học công nghệ

D. Kinh tế - tài chính - khoa học công nghệ - quốc phòng

Lời giải: 

Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia được xây dựng dựa trên một nền sản xuất kinh tế phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Bước sang thế kỉ XXI, xu thế chung của thế giới là

A. Hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.

B. Hoà hoãn và hoà dịu trong quan hệ quốc tế.

C. Cùng tồn tại trong hoà bình, các bên cùng có lợi

D. Hoà nhập nhưng không hoà tan.

Lời giải: 

Bước sang thế kỉ XXI, xu thế chủ đạo của thế giới là hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  14: Nhân tố nào dưới đây có tác động đến sự biến đổi của bản đồ chính trị thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)?

A. Trật tự hai cực Ianta với sự đối đầu của Liên Xô và Mĩ.

B. Sự phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc

C. Chiến tranh lạnh diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực trên thế giới.

D. Sự ra đời của hệ thống Xã hội chủ nghĩa đối trọng với Tư bản chủ nghĩa.

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới. Từ chỗ là những nước thuộc địa và phụ thuộc không có tên trên bản đồ thế giới, các nước này đã tự ghi tên mình trên bản đồ. Các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ hai, xu thế liên kết khu vực lại phát triển mạnh ở các nước tư bản?

A. Do tác động của cách mạng khoa học- kĩ thuật

B. Do sự phát triển của lực lượng sản xuất

C. Do tác động của xu thế toàn cầu hóa

D. Do tác động của cách mạng khoa học- kĩ thuật và sự phát triển của lực lượng sản xuất

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực. Tiêu biểu là là sự ra đời và phát triển của Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) mà ngày nay là Liên minh châu Âu (EU).

Đáp án cần chọn là: D

Câu 16: Tại sao sau Chiến tranh lạnh, quan hệ giữa các nước lớn được điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp?

A. Tạo nên một môi trường thuận lợi để phát triển

B. Để tranh thủ những lợi thế của xu thế toàn cầu hóa

C. Để xoa dịu những mâu thuẫn trong nước

D. Để thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”

Lời giải: 

Sau Chiến tranh lạnh, quan hệ giữa các nước lớn được điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi để họ vươn lên, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Tại sao Chiến tranh lạnh đã chấm dứt nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột?

A. Chủ nghĩa khủng bố

B. Mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ, khủng bố

C. Di chứng của Chiến tranh lạnh

D. Sự can thiệp của các nước lớn

Lời giải: 

Tuy hòa bình ổn định là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguyên nhân chủ yếu do mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ và nguy cơ khủng bố.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18: Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đố vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỉ XX là do

A. Sự chống phá của các thế lực chống chủ nghĩa xã hội.

B. Chậm sửa chữa những sai lầm

C. Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kĩ thuật tiên tiến.

D. Dai lầm trong đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội

Lời giải: 

Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thiếu tôn trong đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường. Về xã hội, thiếu công bằng, dân chủ, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Những sai lầm chậm được sửa chữa. Đến khi sửa chữa lại mắc sai lầm trên nhiều mặt khiến cho tình hình càng trở nên trầm trọng => sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét nào là đúng? 

1. Nguyên nhân quyết định cho sự phát triển kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là Mĩ áp dung khoa học - kĩ thuật vào sản xuất. 

2. Sau khi giành được độc lập các nước sáng lập ASEAN thực hiện chính sách kinh tế lấy xuất khẩu làm chủ đạo

3. Nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế nửa sau thế kỷ XX là tình trạng chiến tranh lạnh. 

4.Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân Ấn Độ chống thực dân Anh sau chiến tranh thế giới thứ hai là đấu tranh vũ trang.

A. 4         

B. 3         

C. 2

D. 1

Lời giải: 

  1. Nguyên nhân quyết định cho sự phát triển kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất => Đúng
  2. Sau khi giành được độc lập các nước sáng lập ASEAN thực hiện chính sách kinh tế lấy xuất khẩu làm chủ đạo => Sai, trước tiên thực hiện chiến lược Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu.
  3. Nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế nửa sau thế kỷ XX là tình trạng chiến tranh lạnh => Đúng
  4. Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân Ấn Độ chống thực dân Anh sau chiến tranh thế giới thứ hai là đấu tranh vũ trang => Sai.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Yếu tố nào sau đây quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Sự suy yếu của các nước đế quốc chủ nghĩa phương Tây.

B. Ý thức độc lập và sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc.

C. Thắng lợi của phe Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít.

D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và ngày càng phát triển.

Lời giải: 

Trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), mâu thuẫn xã hội ở các nước châu Á phát triển gay gắt, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc. Trong khi đó, các lực lượng dân tộc ở các nước này ngày càng trưởng thành. Đây là yếu tố quyết định. Còn lại bối cảnh thế giới chỉ là yếu tố khách quan, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  21: Yếu tố chủ quan quyết định đến thắng lợi trong phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới là

A. Ý thức dân tộc và sự trưởng thành của lực lượng xã hội ở các nước thuộc địa.

B. Giai cấp tư sản dân tộc ngày càng đông về số lượng, ý thức được sứ mệnh của mình.

C. Giai cấp công nhân xuất hiện và ngày càng trưởng thành, từng bước bước lên vũ đài chính trị.

D. Sự suy yếu của chủ nghĩa đế quốc tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc.

Lời giải: 

Những nhân tố chủ quan quyết định đến thắng lợi trong phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới gồm:

* Nhân tố chủ quan:

- Nơi tập trung các mâu thuẫn, gay gắt nhất là mâu thuẫn dân tộc.

- Lực lượng dân tộc phát triển (ý thức hệ, tư tưởng đấu tranh), tư sản và vô sản, liên tiếp ra đời các chính đảng.

Ví dụ:

Cách mạng Trung Quốc thắng lợi do sự phát triển lực lượng của Đảng Cộng sản và Quốc Dân đảng, kết thúc cuộc nội chiến giữa hai đảng này đưa đến sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hơn nữa, Quốc Dân đảng có sự hậu thuẫn của Mĩ nên cuộc nội chiến cũng mang tính chất dân tộc dân chủ nhân dân.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nền kinh tế các nước tư bản có sự tăng trưởng khá liên tục sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A. Do bóc lột hệ thống thuộc địa.

B. Nhờ có sự tự điều chỉnh kịp thời.

C. Do giảm chi phí cho quốc phòng.

D. Nhờ giá nguyên, nhiên liệu giảm.

Lời giải: 

Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), tình hình thế giới liên tục có sự biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đã đặt ra yêu cầu thay đổi để thích ứng với hoàn cảnh. Nhờ sự từ điều chỉnh kịp thời (chuyển từ phát triển kinh tế theo chiều rộng sang chiều sâu, áp dụng những thành tựu cuộc khoa học- kĩ thuật vào sản xuất) nên các nước tư bản đã đạt được sự tăng trưởng khá liên tục.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23: Yếu tố nào sẽ tiếp tục tạo ra sự đột phá và chuyển biến trong cục diện thế giới hiện nay?

A. Mỹ thực hiện diễn biến hòa bình.      

B. Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc.

C. Sự đối đầu gay gắt giữa hai nước Xô - Mỹ.      

D. Sự phát triển của khoa học - công nghệ.

Lời giải: 

Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới đang dần dần được hình thành. Trật tự thế giới mới này được hình thành như thế nào, còn tuỳ thuộc ở nhiều nhân tố. Trong đó, sự phát triển của cách mạng khoa học - kỹ thuật sẽ còn tiếp tục tạo ra những “đột phá” và biến chuyển trong cục diện thế giới, bởi áp dụng thành tựu của cách mạng khoa học - kĩ thuật sẽ tạo ra sự phát triển vượt bậc về kinh tế, đưa đến sự phát triển của nhiều quốc gia cạnh tranh với các nước đã phát triển từ trước đó. Có tiềm lực về kinh tế sẽ nâng cao vị thế về chính trị của nhiều quốc gia trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24: Một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc đối với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A. Góp phần làm xói mòn và tan rã trật tự thế giới hai cực Ianta

B. Thúc đẩy Mỹ phải chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh với Liên Xô

C. Góp phần hình thành các liên minh kinh tế - quân sự khu vực

D. Thúc đẩy các nước tư bản hòa hoãn với các nước xã hội chủ nghĩa

Lời giải: 

Sự phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã góp phần làm xói mòn và sụp đổ trật tự hai cực Ianta. Bởi nó đã làm mất đi những vùng ảnh hưởng của cả Mĩ và Liên Xô theo sự phân chia tại hội nghị Ianta, khiến cho vị thế của hai cường quốc bị suy giảm nghiêm trọng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 25:  Phong trào giải phóng dân tộc đã tác động đến quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào?

A. Buộc Mỹ phải chấm dứt chiến tranh lạnh với Liên Xô.

B. Tạo cơ sở hình thành các liên minh kinh tế - quân sự.

C. Góp phần xói mòn và sụp đổ của trật tự hai cực Ianta.

D. Làm xuất hiện xu thế hòa hoãn đông - tây ở châu Âu.

Lời giải: 

- Trật tự hai cực Ianta đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, đặc trưng là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa.

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh phát triển mạnh mẽ khiến cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị tan rã thành từng mảng, hàng trăm quốc gia độc lập ra đời. Đặc biệt, cách mang dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thành công (1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội làm cho hệ thống chủ nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á, làm tăng sức mạnh của phe chủ nghĩa xã hội mở ra một bước “đột phá” góp phần làm “xói mòn” trật tự hai cực Ianta.

- Từ 1988 - 1991, Liên Xô và Mỹ rút dần sự “có mặt” của mình ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới (phạm vi ảnh hưởng của liên Xô bị mất hết, còn phạm vi ảnh hưởng của Mỹ bị thu hẹp khắp nơi). Trật tự hai cực Ianta hoàn toàn tan rã cùng với sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu (1991).

=> Một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai đối với quan hệ quốc tế là làm xói mòn và tan rã trật tự thế giới hai cực Ianta.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 26: Đâu không phải là nguyên nhân dẫn đến quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng như trong nửa sau thế kỉ XX?

A. Sự tham gia tích cực của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh vào các hoạt động quốc tế

B. Quy mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế - tài chính - chính trị

C. Sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa

D. Tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật

Lời giải: 

Trong nửa sau thế kỉ XX, quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng do một số nguyên nhân cơ bản như sự tham gia tích cực của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh vào các hoạt động quốc tế; quy mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế; những tiến bộ kì diệu của khoa học- kĩ thuật làm cho Trất Đất như thu nhỏ lại…

Đáp án C: Sự phát triển của xu thế toàn cầu hóa phải đến những năm 80 của thế kỉ XX mới xuất hiện nên không phải nguyên nhân dẫn đến quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng và đa dạng trong nửa sau thế kỉ XX.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  27: Đặc điểm nổi bật của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX là gì?

A. Hai siêu cường Xô - Mĩ đối thoại, hợp tác.

B. Hai siêu cường Xô - Mỹ đối đầu gay gắt.

C. Hòa bình, hợp tác trở thành xu thế chủ đạo.

D. Hợp tác chính trị - văn hóa là xu thế chủ đạo.

Lời giải: 

Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô từ quan hệ đồng minh đã chuyển sang đối đầu và dần đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. Chiến tranh lạnh là sự đối đầu gay gắt giữa Liên Xô và Mĩ trên nhiều lĩnh vực nhưng không có sự xung đột vũ trang trực tiếp, làm cho tình hình thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, đối đầu.

- Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ và thỏa thuận Xô - Mĩ.

=> Đặc điểm nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX là hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đối đầu gay gắt.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 28: Ý nào sau đây không phải là điểm giống nhau giữa trật tự thế giới theo hệ thống Vecxai- Oasinhtơn với trật tự hai cực Ianta?

A. Đều là sản phẩm của các cuộc chiến tranh thế giới

B. Đều do các nước thắng trận thiết lập

C. Đều có các tổ chức quốc tế giám sát để duy trì trật tự thế giới

D. Đều có sự phân cực rõ ràng giữa hai phe

Lời giải: 

Trật tự thế giới theo hệ thống Vecxai- Oasinhtơn không có sự phân cực. Bởi đó thực chất là sự thỏa thuận giữa các nước đế quốc trong hệ thống tư bản chủ nghĩa để giành được nhiều quyền lợi nhất. Còn trong trật tự hai cực Ianta có sự phân cực rõ ràng giữa hai phe do sự đối lập về ý thức hệ giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa với xã hội chủ nghĩa.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 29: Việt Nam có thể rút ra kinh nghiệm gì từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?

A. Khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên

B. Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật

C. Nâng cao trình độ tập trung vốn và lao động

D. Tăng cường xuất khẩu công nghệ phần mềm

Lời giải: 

Nguyên nhân chung dẫn đến sự phát triển của hệ thống tư bản chủ nghĩa là ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại để năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu hợp lý. Việt Nam có thể vận dụng bài học này để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 30: Một trong những xu thế trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng để giải quyết vấn đề biển Đông là

A. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.

B. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp quân sự.

C. Giải quyết các tranh chấp bằng việc lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước lớn.

D. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp liên minh chính trị với các nước.

Lời giải: 

Những năm gần đầy, vấn đề biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong quan hệ quốc tế. Trong xu thế của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh, Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình để giải quyết vấn đê biển Đông do các lí do sau:

- Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam từ lâu đời.

- Trong xu thế hòa hoãn, đối thoại, chung sống hòa bình giữa các nước, chiến tranh không phải là biện pháp giải quyết tình hình thỏa đáng.

- Biểu hiện là: lãnh đạo Việt Nam đã có những cuộc gặp gỡ với những nhà lãnh đạo Trung Quốc, đưa ra những bằng chứng thuyết phục từ trong lịch sử để khẳng định hai quần đảo này thuộc chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam thuyết phục Trung Quốc tham gia DOC, kêu gọi sự đồng thuận của nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: 

Câu 31: Thách thức lớn nhất của nhân loại trong những năm đầu của thế kỷ XXI là gì?

A.Tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.

B. Tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

C. Chiến tranh xung đột nổ ra ở nhiều nơi trên thế giới.

D. Chủ nghĩa khủng bố đe dọa hòa bình thế giới.   

Lời giải: 

Trong nền chính trị thế giới, chủ nghĩa khủng bố hiện đại bắt đầu trở thành một vấn đề an ninh quốc tế quan trọng vào cuối những năm 1960, với hàng loạt các vụ tấn công đẫm máu xảy ra nhiều nơi trên thế giới, rất nhiều trong số đó liên quan đến xung đột Israel - Ảrập. Sau sự kiện 11/9, có thể nói chủ nghĩa khủng bố đã trở thành một vấn đề toàn cầu then chốt, là một trong những mối đe dọa lớn nhất cho các quốc gía. Ngày nay, hầu như mọi quốc gia và Liên Hiệp Quốc đều nhận ra bản chất nguy hiểm của mối đe dọa này và đang tìm mọi cách ngăn chặn nó phát triển mạnh hơn. Hành động khủng bố có thể do một vài cá nhân hoặc một tổ chức chống chính phủ gây nên, cũng có thể được chính chính quyền sử dụng và tài trợ để chống lại các nhóm chính trị nhất định.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 32: Thách thức lớn nhất của thế giới hiện nay là

A. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng đe dọa cuộc sống loài người.

B. Chủ nghĩa khủng bố hoành hành, đe dọa an ninh các nước.

C. Nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.

D. Chiến tranh xung đột diễn ra ở nhiều khu vục trên thế giới.

Lời giải: 

Bước sang thế kỉ XXI, tuy xu thế chung của thế giới là hòa bình, hợp tác và phát triển nhưng với sự kiện ngày 11-9, đã đặt các quốc gia - dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường. Nó đã gây ra những tác động lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và trong cả quan hệ quốc tế. Ngày nay, các quốc gia - dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa có những thách thức vô cùng gay gắt phải đối mặt.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 33: Nội dung nào không phản ánh ý nghĩa của phong trào giải phóng dân tộc từ nửa sau thế kỷ XX?

A. Đánh dấu chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới.

B. Làm xói mòn trật tự hai cực Ianta.

C. Làm quan hệ quốc tế trở nên đa dạng.

D. Làm suy yếu chủ nghĩa tư bản.

Lời giải: 

- Đáp án A: CNXH trở thành hệ thống thế giới với sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu.

- Đáp án B: Phong trào giải phóng dân tộc nửa sau thế kỉ XX đã làm xói mòn trật tự hai cực Ianta. Trật tự hai cực Ianta đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, đặc trưng là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Nếu bên nào mạnh hơn thì trật tự đó sẽ xói mòn. Ngày 1-10-1949, cách mang dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thành công (1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Trung Quốc thành công cũng làm cho hệ thống chủ nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á, làm tăng sức mạnh của phe chủ nghĩa xã hội.

- Đáp án C: các quốc gia giành độc lập đã bước vào thời kì xây dựng và phát triển đất nước, xây dựng vị thế của mình trên thế giới => Quan hệ quốc tế trở nên đa dạng hơn.

- Đáp án D: các nước tư bản chủ nghĩa vốn là các đế quốc, thực dân thống trị các nước thuộc địa. Nay các thuộc địa đã giành độc lập => Chủ nghĩa tư bản cũng suy yếu.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 34: Sự kiện nào đánh dấu sự xói mòn của trật tự hai cực Ianta?

A. Cách mạng Trung Quốc thắng lợi năm 1949.   

B. Sự ra đời của khối quân sự NATO.

C. Cuộc chiến nội chiến Triều Tiên.  

D. Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.

Lời giải: 

Trật tự hai cực Ianta đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, đặc trưng là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Nếu bên nào mạnh hơn thì trật tự đó sẽ xói mòn. Ngày 1-10-1949, cách mang dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thành công (1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Trung Quốc thành công cũng làm cho hệ thống chủ nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á, làm tăng sức mạnh của phe chủ nghĩa xã hội và làm xói mòn trật tự hai cực Ianta.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 35: Điều kiện khách quan thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc thắng lợi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai là

A. Ý chí đấu tranh giải phóng của các dân tộc

B. Sự trưởng thành của các lực lượng xã hội.

C. Sự suy yếu của chủ nghĩa đế quốc.          

D. Xu thế hóa bình hợp tác cùng phát triển.

Lời giải: 

Những điều kiện khách quan thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc phát triển và giành thắng lợi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai là:

- Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra giữa lực lương phát xít với các nước trong đó có các nước đế quốc có nhiều thuộc địa thì trong thời kì chiến tranh các nước đế quốc như Anh, Pháp bị ảnh hưởng không chỉ ở chính quốc mà cả ở thuộc địa, ví dụ ở Đông Dương. Vì vậy, đây cũng là điều kiện khách quan cho sự bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc.

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai CNXH trở thành một hệ thống thế giới là chỗ dựa cho phong trào giải phóng dân tộc. Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào công nhân Quốc tế, các lực lượng dân chủ tiến bộ đã tác động đến phong trào giải phóng dân tộc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 36: Điều kiện chủ quan thuận lợi cho sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A. Chủ nghĩa phát xít sụp đổ.

B. Sự trưởng thành của các lực lượng dân tộc.

C. Chủ nghĩa thực dân suy yếu.

D. Hệ thống chủ nghĩa xã hội hình thành.

Lời giải: 

- Các đáp án A, C, D: là nhân tố khách quan đưa đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Đáp án B: là nhân tố chủ quan quan trọng thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các quốc gia phát triển. Các lực lượng dân tộc như giai cấp tư sản, vô sản ở các nước Á, Phi, Mĩ latinh đã lớn mạnh, thành lập được chính đảng của mình. Ví dụ: Đảng Quốc Đại, Đảng Cộng sản Việt Nam), trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của mỗi nước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 37: Quan hệ của phần lớn các quốc gia từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang đặc điểm là

A. Hòa bình cùng phát triển.

B. Chiến tranh, xung đột bao trùm.

C. Tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác.

D. Đối đầu gay gắt.

Lời giải: 

Nét nổi bật của quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai là tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập niên.

Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 38: Đặc trưng cơ bản của trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc là

A. Thế giới chia thành 2 phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.

B. Hình thành trật tự thế giới đa cực.

C. Sự vươn lên mạnh mẽ và đứng đầu thế giới của nền kinh tế Mĩ.

D. Các nước tư bản chủ nghĩa chi phối quan hệ quốc tế.

Lời giải: 

Hội nghị Ianta được triêu tập khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nội dung của hội nghị ngoài việc đề ra mục tiêu tiệu diệt hòa toàn chủ nghĩa phát xít và thành lập tổ chức Liên hợp quốc thì quan trọng hơn là phân chia khu vực và phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc. Dựa vào sự phân chia này cho thấy, thế giới giờ đây đã chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường là Mĩ và Liên Xô đứng đầu.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 39: Trong giai đoạn 1950-1973 nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ

A. “Thực dân hóa” trên phạm vi toàn thế giới.

B. “Khủng hoảng” của chủ nghĩa thực dân.

C. “Thức tỉnh” của các dân tộc thuộc địa.

D. “Phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

Lời giải: 

Trong giai đoạn 1950 – 1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan đã tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 40: Thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã đưa tới sự ra đời của:

A. hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi.

B. hơn 140 quốc gia độc lập trẻ tuổi.

C. hơn 170 quốc gia độc lập trẻ tuổi.

D. gần 200 quốc gia độc lập trẻ tuổi.

Lời giải: 

Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) kéo dài từ nhiều thế kỉ đã bị sụp đổ hoàn toàn. Thắng lợi có ý nghĩa lịch sử đó đã đưa đến sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 41: Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau: 

Sau sự tan rã của trật tự thế giới hai cực Ianta (1991), lịch sử thế giới hiện đại đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, thường được gọi là giai đoạn sau Chiến tranh lạnh. Nhiều hiện tượng mới và xu thế mới đã xuất hiện.

Một là, sau Chiến tranh lạnh hầu như tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm, bởi ngày nay kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế. Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.

Hai là, sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới. Mối quan hệ giữa các nước lớn hiện nay mang tính hai mặt, nổi bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế,…

Ba là, tuy hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ và nguy cơ khủng bố thường có những căn nguyên lịch sử sâu xa nên việc giải quyết không dễ dàng và nhanh chóng.

Bốn là, từ thập kỉ 90, sau Chiến tranh lạnh, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan. Đối với các nước đang phát triển, đây vừa là thời cơ thuận lợi, vừa là thách thức gay gắt trong sự vươn lên của đất nước.

Nhân loại đã bước sang thế kỉ XXI. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, nhưng tình hình hiện nay đã hình thành những điều kiện thuận lợi, những xu thế khách quan để các dân tộc cùng nhau xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển, đảm bảo những quyền cơ bản của mỗi dân tộc và con người.

Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia được xây dựng trên những nền tảng nào?

A. Quân sự - kinh tế - khoa học kĩ thuật.

B. Kinh tế - tài chính - khoa học công nghệ.

C. Quốc phòng - kinh tế - tài chính - khoa học công nghệ.

D. Kinh tế - tài chính - khoa học công nghệ - quốc phòng.

Lời giải: 

Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia được xây dựng dựa trên một nền sản xuất kinh tế phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.

Đáp án cần chọn là: D

C. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Trật tự thế giới mới được hình thành ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai được gọi là

A. trật tự Véc-xai Oa-sinh-tơn.

B. trật tự thế giới đơn cực.

C. trật tự hai cực Ianta.

D. trật tự thế giới đa cực.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Trật tự thế giới mới được hình thành ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai được gọi là trật tự hai cực Ianta do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực.

Câu 2. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới khi nào ?

A. Năm 1945.       B. Năm 1947.

C. Năm 1949.       D. Năm 1950.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Năm 1949, với thắng lợi của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống trên thế giới.

Câu 3. Nhận xét nào là đúng về hệ thống xã hội chủ nghĩa trong thế kỉ XX?

A. Chủ nghĩa xã hội là một lực lượng hùng hậu về kinh tế - quân sự, chi phối mọi hoạt động quốc tế.

B. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành lực lượng tồn tại duy nhất trên thế giới.

C. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị - quân sự, kinh tế.

D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã vượt xa hệ thống tư bản chủ nghĩa về kinh tế - khoa học kĩ thuật.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Trong nhiều thập niên của thế kỉ XX, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị - quân sự, kinh tế.

Câu 4. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô tan rã vào năm

A. 1989.

B. 1990.

C. 1991.

D. 1992.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Năm 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô tan rã.

Câu 5. Chế độ phân biệt chủng tộc Apácthai ở Nam Phi bị xóa bỏ vào năm

A. 1990.       B. 1991.       C. 1992.       D. 1993.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Bản Hiến pháp tháng 11/1993 ở Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc Apácthai. Đến tháng 4/1994, Nen-xơn Man-đê-la trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi.

Câu 6. Sự kiện nào đánh dấu sự sụp đổ về cơ bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi ?

A. Thắng lợi của cách mạng Libi (1952).

B. Thắng lợi của cách mạng Angiêri (1962).

C. Thắng lợi của cách mạng Ănggôla và Môdămbích (1975).

D. Thắng lợi của cách mạng Nammibia (1990).

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Năm 1975, thắng lợi của nhân dân Ănggôla và Môdămbích trước thực dân Bồ Đào Nha đã đánh dấu sự sụp đổ về cơ bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.

Câu 7. Trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A. Mĩ.       B. Tây Âu.

C. Nhật Bản.        D. Liên Xô.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là Mĩ.

Câu 8. Ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới trong thế kỉ XX là

A. Liên Xô, Mĩ và Nhật Bản.

B. Mĩ, Liên Xô và Anh.

C. Mĩ, Nhật Bản và Trung Quốc.

D. Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới trong thế kỉ XX là Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu.

Câu 9. Trong những năm 90 của thế kỉ XX, để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế, Nhật Bản đang nỗ lực vươn lên thành một cường quốc về

A. tài chính.

B. chính trị.

C. quân sự.

D. công nghiệp.

Đáp án

Câu 10. Chiến tranh lạnh kết thúc vào năm

A. 1985.       B. 1986.

C.1989.       D. 1990.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Tháng 12/1989, tại Manta (Địa Trung Hải), Mĩ và Liên Xô cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

Câu 11. Trung Quốc bắt đầu thực hiện đường lối cải cách - mở cửa từ năm

A. 1978.       B. 1987.

C. 1979.       D. 1982.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Tháng 12/1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách – mở cửa.

Câu 12. Nước Cộng hoà Cuba thành lập vào năm

A. 1958.       B. 1959.

C. 1953.       D. 1945.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Năm 1959, sau khi lật đổ chính quyền độc tài thân Mĩ Batixta, nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phi-đen Cát-xtơ-rô đứng đầu.

Câu 13. Tổ chức Cộng đồng châu Âu chính thức đổi tên thành Liên minh châu Âu vào:

A. năm 1991.       B. năm 1993.

C. năm 1999.       D. năm 1967.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Tổ chức Cộng đồng châu Âu chính thức đổi tên thành Liên minh châu Âu vào ngày 1/1/1993.

Câu 14. Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A. liên minh chặt chẽ với Mĩ.

B. mở rộng quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa.

C. phát triển hợp tác với các nước Đông Nam Á.

D. vươn lên trở thành cường quốc chính trị.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là liên minh chặt chẽ với Mĩ, điều này được thể hiện qua việc kí kết và khẳng định sự tồn tại vĩnh viễn của Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.

Câu 15. Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại là

A. kĩ thuật đi trước mở đường cho khoa học phát triển.

B. kĩ thuật trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ công nghệ.

C. khoa học trở lực lượng sản xuất trực tiếp.

D. mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại là khoa học trở lực lượng sản xuất trực tiếp.

Câu 16. Trật tự hai cực Ianta sụp đổ vào thời gian nào ?

A. Năm 1989.         B. Năm 1990.

C. Năm 1988.         D. Năm 1991.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Năm 1991, với sự sụp đổ của Liên Xô, trật tự thế giới hai cực Ianta cũng sụp đổ.

Câu 17. Nội dung nào không là nhân tố thúc đẩy sự xói mòn của trật tự thế giới hai cực Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Cuộc Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô.

B. Sự ra đời của nhiều quốc gia độc lập trên thế giới.

C. Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Tây Âu, Nhật Bản.

D. Sự vươn lên của Trung Quốc sau chiến tranh thế giới.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Cuộc Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô không phải là nhân tố thúc đẩy sự xói mòn của trật tự thế giới hai cực Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Câu 18. Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập vào ngày ?

A. 1/ 1/ 1959.       B. 1/ 11/1950.

C. 1/10/ 1949.       D. 1/11/1949.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập vào ngày 1/10/ 1949.

Câu 19. Sự kiện nào dưới đây được xem là một bước ngoặt mới cho phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Thắng lợi của cách mạng Mê-hi-cô.

B. Thắng lợi của cách mạng Chi-lê.

C. Thắng lợi của cách mạng Cu-ba.

D. Thắng lợi của cách mạng Pê-ru.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Cách mạng Cuba giành thắng lợi (1959) được xem là một bước ngoặt mới cho phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mở ra cao trào đấu tranh lật đổ ách thống trị chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ ở khu vực này.

Câu 20. Một trong những nước sáng lập tổ chức ASEAN là

A. Việt Nam.      B. Lào.

C. Campuchia.       D. Thái Lan.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Các nước sáng lập tổ chức ASEAN (1967) bao gồm: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Philipin.

Câu 21. Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã

A. làm sụp đổ hệ thống chủ nghĩa đế quốc.

B. dẫn đến sự thay đổi bản đồ chính trị thế giới.

C. khiến chủ nghĩa tư bản không còn là duy nhất trên thế giới.

D. khiến chủ nghĩa xã hội xuất hiện và trở thành hệ thống thế giới.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã dẫn đến sự thay đổi bản đồ chính trị thế giới với sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập.

Câu 22. Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra chủ yếu ở

A. châu Á, châu Phi và châu Âu.

B. châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh.

C. châu Á, châu Âu và Mĩ Latinh.

D. châu Âu, châu Phi và Mĩ Latinh.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra chủ yếu ở châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh.

Câu 23. Tổ chức liên kết kinh tế - chính trị khu vực lớn nhất hành tinh là

A. Liên hợp quốc.

B. Liên minh châu Âu.

C. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.

D. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Tổ chức liên kết kinh tế - chính trị khu vực lớn nhất hành tinh là Liên minh châu Âu.

Câu 24. Quốc gia mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người là

A. Mĩ.

B. Liên Xô.

C. Trung Quốc.

D. Nhật Bản.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Quốc gia mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người là Liên Xô.

Câu 25. Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sau Chiến tranh thế giới thứ hai bị chi phối bởi hai cường quốc

A. Mĩ và Trung Quốc.       B. Mĩ và Anh.

C. Mĩ và Đức.        D. Mĩ và Liên Xô.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sau Chiến tranh thế giới thứ hai bị chi phối bởi hai cường quốc Mĩ và Liên Xô.

Câu 26. Trong những năm 1946 – 1950, nhân dân Liên Xô đã

A. tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.

B. tiến hành công cuộc cải tổ đất nước.

C. chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít.

D. tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đã để lại cho Liên Xô nhiều hậu quả nặng nề. Vì vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô đã thực hiện kế hoạch năm năm 1946 – 1950 để khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

Câu 27. Thành tựu quan trọng nhất của Liên Xô trong công cuộc xây dựng cơ cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến những năm 70 của thế kỉ XX là

A. phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.

B. trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới.

C. mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

D. đi đầu thế giới trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Thành tựu quan trọng nhất của Liên Xô trong công cuộc xây dựng cơ cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến những năm 70 của thế kỉ XX là trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ). Đây là thành tựu khẳng định sức mạnh của kinh tế Liên Xô, tạo nên thế cân bằng chiến lược so với Mĩ.

Câu 28. Quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là

A. Mĩ.

B. Liên Xô.

C. Nhật Bản.

D. Anh.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là Mĩ.

Câu 29. Sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển theo hướng

A. lấy phát triển văn hóa làm trọng điểm.

B. lấy phát triển quân sự làm trọng điểm.

C. lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.

D. lấy phát triển chính trị làm trọng điểm.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển theo hướng lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.

Câu 30. Xu thế chủ đạo của thế giới sau Chiến tranh lạnh là

A. hòa bình và xung đột.

B. đối đầu căng thẳng.

C. đối đầu và hòa hoãn.

D. hòa bình và ổn định.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Xu thế chủ đạo của thế giới sau Chiến tranh lạnh là hòa bình và ổn định.

Câu 31. Nguyên nhân chung có tính chất quyết định đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu:

A. xây dựng một mô hình về chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn.

B. chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động của tình hình thế giới.

C. sự tha hoá, biến chất của một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước.

D. do hoạt động chống phá của các thế lực phản cách mạng.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Nguyên nhân chung có tính chất quyết định đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu xây dựng một mô hình về chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn.

Câu 32. Năm 1949 gắn liền với sự kiện nào dưới đây?

A. Khối NATO được thành lập.

B. Khối Vác-sa-va ra đời.

C. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập.

D. Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái Đất.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích:

- Khối NATO được thành lập năm 1949.

- Khối Vác-sa-va ra đời năm 1955.

- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập năm 1967.

- Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái Đất năm 1957.

Câu 33. Năm 1978 gắn liền với sự kiện nổi bật nào ở Trung Quốc?

A. Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

B. Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách – mở cửa.

C. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập.

D. Trung Quốc trở thành thành viên của Liên hợp quốc.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Năm 1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách – mở cửa. Từ đây, Trung Quốc bước vào thời kì cải cách đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 34. Công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc bắt đầu vào năm nào?

A. Năm 1968.       B. Năm 1978.

C. Năm 1987.       D. Năm 1988.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc bắt đầu vào năm 1978.

Câu 35. Sau khi giành được độc lập (1945), nước Lào xây dựng đất nước theo con đường

A. tư bản chủ nghĩa.

B. xã hội chủ nghĩa.

C. quân chủ chuyên chế.

D. quân chủ lập hiến.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Sau khi giành được độc lập (1945), nước Lào xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Câu 36. Liên minh chính trị - quân sự do Mĩ cầm đầu ở Đông Nam Á là

A. khối NATO.        B. khối SEATO.

C. tổ chức ASEAN.        D. tổ chức EU.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Liên minh chính trị - quân sự do Mĩ cầm đầu ở Đông Nam Á là khối SEATO.

Câu 37. Đặc điểm của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991 là

A. xu thế hòa bình, hợp tác cùng phát triển ngày càng chiếm ưu thế.

B. diễn ra sự đối đầu quyết liệt giữa các nước đế quốc nhằm tranh giành thuộc địa.

C. thế giới trong quá trình hình thành trật tự mới theo xu hướng đa cực.

D. có sự đối đầu căng thẳng giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Đặc điểm của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến năm 1991 là có sự đối đầu căng thẳng giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa mà biểu hiện lớn nhất là cuộc Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô.

Câu 38. Nước nào ở châu Á tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa vào ngày 26-1-1950?

A.Lào.       B. Campuchia.

C. In-đô-nê-xi-a.       D. Ấn Độ.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.

Câu 39. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu lục nào được mệnh danh là “lục địa mới trỗi dậy”?

A. Châu Á.       B. Mĩ La-tinh.

C. Châu Âu.       D. Châu Phi.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Phi được mệnh danh là “lục địa mới trỗi dậy” với sự bùng nổ của nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

Câu 40. Năm 1960 được coi là năm châu Phi vì

A. có 16 nước châu Phi được trao trả độc lập.

B. có 17 nước châu Phi được trao trả độc lập.

C. có 18 nước châu Phi được trao trả độc lập.

D. có 19 nước châu Phi được trao trả độc lập.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Năm 1960 được coi là năm châu Phi vì có 17 nước châu Phi được trao trả độc lập.

Câu 41. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp là đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở

A. châu Á.

B. châu Phi.

C. Mĩ La-tinh.

D. châu Âu.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Hình thức đấu tranh giành độc lập chủ yếu thông qua đấu tranh chính trị hợp pháp là đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Câu 42. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực nào được mệnh danh là “lục địa bùng cháy”?

A. Châu Âu.        B. Châu Á.

C. Châu Phi        D. Mĩ Latinh.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh đã biến khu vực này thành “lục địa bùng cháy”.

Câu 43. Nước nào ở Mĩ Latinh được xem là “lá cờ đầu” trong phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai ở khu vực này?

A. Mê-hi-cô.       B. Ác-hen-ti-na.

C. Cu-ba.       D. Chi-lê.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Cu-ba được xem là “lá cờ đầu” trong phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai ở khu vực Mĩ Latinh.

Câu 44. Đặc điểm chung của Mĩ và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A. khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật.

B. áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.

C. đầu tư chủ yếu vào nông nghiệp.

D. thực hiện quân sự hoá nền kinh tế.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cả Mĩ và Nhật Bản đều áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại vào sản xuất. Đó là một trong những nguyên nhân khiến các nước này trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.

Câu 45. Quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế “thần kì” trong những năm 60 của thế kỉ XX là

A. Mĩ.          B. Pháp.          C. Anh.          D. Nhật Bản.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Trong những năm 60 của thế kỉ XX, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản tăng nhanh chóng khiến kinh tế nước này phát triển một cách “thần kì”.

Câu 46. Trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A .Mĩ.          B. Tây Đức.          C. Liên Xô.          D. Nhật Bản.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là Mĩ.

Câu 47. Quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng, tác động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới được gọi là

A. quá trình công nghiệp hóa.

B. quá trình toàn cầu hóa.

C. quá trình hiện đại hóa.

D. quá trình tư bản hóa.

Đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng, tác động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới

Câu 48. Toàn cầu hoá là thời cơ với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng bởi nó

A. thúc đẩy nhanh sự phát triển và xã hội hóa lượng sản xuất.

B. tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.

C. tạo nên sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ từng nước.

D. thúc đẩy sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau của các nước.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Toàn cầu hoá là thời cơ với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng bởi nó thúc đẩy nhanh sự phát triển và xã hội hóa lượng sản xuất.

Câu 49. Chiến tranh lạnh chấm dứt (1989) đã tác động như thế nào đến tình hình thế giới?

A. Mở ra xu hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột.

B. Khiến các tổ chức chính trị - quân sự trên thế giới đều bị giải thể.

C. Làm cho phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Liên Xô đều bị thu hẹp.

D. Hình thành một trật tự thế giới mới theo xu hướng đa cực.

Đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Chiến tranh lạnh chấm dứt (1989) đã mở ra xu hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở các khu vực trên thế giới.

Câu 50.Một trong những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta là

A. đàm phán, kí kết các hiệp ước với các nước phát xít bại trận.

B. thỏa thuận việc giải giáp phát xít Nhật ở Đông Dương.

C. thỏa thuận phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.

D. các nước phát xít Đức, Italia kí văn kiện đầu hàng phe Đồng minh.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Một trong những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta là thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.

Câu 51. Ba nước tư bản giữ vai trò thường trực trong Hội đồng bảo an Liên hợp quốc là

A. Mĩ, Anh, Đức.

B. Mĩ, Anh, Nhật.

C. Mĩ, Anh, Pháp.

D. Mĩ, Pháp, Tây Ban Nha.

Đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Có năm nước gi vai trò thường trực trong Hội đồng bảo an Liên hợp quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc, trong đó có ba nước tư bản là Mĩ, Anh, Pháp. Trung Quốc ban đầu do chính quyền Tưởng Giới Thạch đại diện, nhưng đến năm 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, Trung Quốc đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Câu 52. Duy trì hòa bình và an ninh thế giới là nhiệm vụ chính của

A. Liên minh châu Âu

B. Hội nghị I-an-ta.

C. tổ chức ASEAN.

D. Liên hợp quốc.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới là nhiệm vụ chính của Liên hợp quốc.

Câu 53. Một trong những hệ quả của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là làm xuất hiện xu thế

A. công nghiệp hóa.

B. hiện đại hóa.

C. hòa hoãn quốc tế.

D. toàn cầu hóa.

Đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Một trong những hệ quả của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là từ những năm 80 của thế kỉ XX, nhất là sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã xuất hiện xu thế toàn cầu hóa.

Bài viết liên quan

854
  Tải tài liệu