Rachel Nguyễn
Vàng đoàn
1,345
269
Câu trả lời của bạn: 20:57 03/08/2023
Gọi số thứ nhất là x và số thứ hai là y.
Theo đề bài, ta có hệ phương trình sau:
x + y = 189
x = (4/5)y
Để giải hệ phương trình này, ta thay x trong phương trình thứ nhất bằng biểu thức (4/5)y từ phương trình thứ hai:
(4/5)y + y = 189
(9/5)y = 189
y = (5/9) * 189
y = 105
Tiếp theo, ta thay giá trị của y vào phương trình thứ nhất để tìm giá trị của x:
x + 105 = 189
x = 189 - 105
x = 84
Vậy, hai số cần tìm là 84 và 105.
Câu trả lời của bạn: 20:55 03/08/2023
Mạng lưới giao thông ở Đồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên có những điểm tương đồng và khác biệt như sau:
Đồng bằng sông Hồng:
Đồng bằng sông Hồng nằm ở phía Bắc Việt Nam, là một trong những khu vực có mật độ dân số cao và phát triển kinh tế mạnh.
Mạng lưới giao thông ở Đồng bằng sông Hồng được phát triển hơn, với hệ thống đường bộ, đường sắt, cảng biển và sân bay đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và người dân.
Các tuyến đường quốc lộ, cao tốc và đường sắt kết nối các tỉnh thành trong khu vực và với các khu vực khác trong cả nước.
Tây Nguyên:
Tây Nguyên nằm ở phía Trung Tây Việt Nam, là một vùng đất cao nguyên với địa hình đồi núi và dân cư thưa thớt hơn so với Đồng bằng sông Hồng.
Mạng lưới giao thông ở Tây Nguyên chưa được phát triển hoàn chỉnh như Đồng bằng sông Hồng. Các tuyến đường chủ yếu là đường bộ và đường hàng không, trong khi đường sắt và cảng biển chưa phát triển mạnh.
Tuy nhiên, các tuyến đường quốc lộ và đường cao tốc đã được xây dựng để kết nối các tỉnh thành trong khu vực và với các khu vực khác.
Tóm lại, mạng lưới giao thông ở Đồng bằng sông Hồng phát triển hơn và đa dạng hơn so với Tây Nguyên, do sự khác biệt về mật độ dân cư và phát triển kinh tế giữa hai khu vực này.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:54 03/08/2023
Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố:
160 = 2^5 * 5
234 = 2 * 3 * 3 * 13
600 = 2^3 * 3 * 5^2
75 = 3 * 5^2
51 = 3 * 17
222 = 2 * 3 * 37
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:53 03/08/2023
Để giải phương trình X + (X-1) + (X-3) + (X-5) + … + (X-125) = 511, ta thấy rằng các số hạng của dãy từ (X-1) đến (X-125) có sự chênh lệch là 2. Vậy số lượng các số hạng trong dãy là (125 - 1) / 2 + 1 = 63.
Ta có thể viết lại phương trình thành:
63X - (1 + 3 + 5 + … + 125) = 511
Để tính tổng của dãy số lẻ từ 1 đến 125, ta áp dụng công thức tổng của dãy số hạng liên tiếp: S = (n/2)(a + b), với n là số lượng số hạng, a là số đầu tiên và b là số cuối cùng.
Tổng của dãy số lẻ từ 1 đến 125 là: S = (63/2)(1 + 125) = 3969.
Thay vào phương trình ban đầu, ta có:
63X - 3969 = 511
63X = 4480
X = 4480 / 63
X ≈ 71
Vậy giá trị của X là khoảng 71.
Câu trả lời của bạn: 20:42 03/08/2023
a) Để chứng minh rằng X không tan hết, ta cần tính khối lượng AgNO3 cần để tạo ra một lượng Ag lớn hơn khối lượng X.
Khối lượng AgNO3 cần để tạo ra một lượng Ag là:
m(AgNO3) = n(Ag) * M(AgNO3)
với n(Ag) là số mol Ag và M(AgNO3) là khối lượng mol của AgNO3.
Vì AgNO3 ở đây có nồng độ 0,3M và thể tích là 1 lít, nên số mol AgNO3 là:
n(AgNO3) = C(AgNO3) * V
= 0,3 mol/l * 1 l
= 0,3 mol
Khối lượng mol của AgNO3 là:
M(AgNO3) = 107,87 g/mol + 14,01 g/mol + 3 * 16,00 g/mol
= 169,87 g/mol
Vậy khối lượng AgNO3 cần để tạo ra một lượng Ag lớn hơn khối lượng X là:
m(AgNO3) = n(Ag) * M(AgNO3)
= 0,3 mol * 169,87 g/mol
= 50,96 g
Vì khối lượng AgNO3 cần để tạo ra một lượng Ag lớn hơn khối lượng X là 50,96 g, trong khi hỗn hợp X chỉ có 11 g, nên X không tan hết.
b) Để tính khối lượng chất rắn Y và nồng độ phần trăm của dd Z, ta cần biết khối lượng Ag tạo ra và khối lượng AgNO3 đã phản ứng.
Khối lượng Ag tạo ra là:
m(Ag) = n(Ag) * M(Ag)
với n(Ag) là số mol Ag và M(Ag) là khối lượng mol của Ag.
Vì trong phản ứng, mỗi mol AgNO3 tạo ra một mol Ag, nên số mol Ag là:
n(Ag) = n(AgNO3)
= C(AgNO3) * V
= 0,3 mol/l * 1 l
= 0,3 mol
Khối lượng mol của Ag là:
M(Ag) = 107,87 g/mol
Vậy khối lượng Ag tạo ra là:
m(Ag) = n(Ag) * M(Ag)
= 0,3 mol * 107,87 g/mol
= 32,36 g
Khối lượng AgNO3 đã phản ứng là:
m(AgNO3) = m(Ag) + m(X)
= 32,36 g + 11 g
= 43,36 g
Khối lượng chất rắn Y là khối lượng AgNO3 đã phản ứng:
m(Y) = m(AgNO3)
= 43,36 g
Nồng độ phần trăm của dd Z được tính bằng tỷ lệ giữa khối lượng chất rắn Z và khối lượng dd Z:
Nồng độ phần trăm của dd Z = (m(Z) / m(Z + dd)) * 100%
Vì khối lượng chất rắn Z bằng khối lượng X, và khối lượng dd Z là khối lượng AgNO3 đã phản ứng, nên:
Nồng độ phần trăm của dd Z = (m(X) / (m(X) + m(AgNO3))) * 100%
Với m(X) là khối lượng chất rắn X và m(AgNO3) là khối lượng AgNO3 đã phản ứng.
Trong trường hợp này, m(X) = 11g và m(AgNO3) = 43,36g (như đã tính ở phần trước).
Nồng độ phần trăm của dd Z = (11g / (11g + 43,36g)) * 100%
= (11g / 54,36g) * 100%
≈ 20,25%
Vậy khối lượng chất rắn Y là 43,36g và nồng độ phần trăm của dd Z là khoảng 20,25%.
Câu trả lời của bạn: 20:37 03/08/2023
Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố:
353: Số này là số nguyên tố, không thể phân tích thành thừa số nguyên tố khác.
270: Phân tích 270 thành thừa số nguyên tố ta có: 2 * 3^3 * 5.
187: Phân tích 187 thành thừa số nguyên tố ta có: 11 * 17.
99: Phân tích 99 thành thừa số nguyên tố ta có: 3^2 * 11.
65: Phân tích 65 thành thừa số nguyên tố ta có: 5 * 13.
450: Phân tích 450 thành thừa số nguyên tố ta có: 2 * 3^2 * 5^2.
Vậy phân tích các số theo thừa số nguyên tố như sau:
353 = 353
270 = 2 * 3^3 * 5
187 = 11 * 17
99 = 3^2 * 11
65 = 5 * 13
450 = 2 * 3^2 * 5^2
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:36 03/08/2023
Để x lớn nhất, ta cần tìm giá trị lớn nhất trong tập hợp {15, 20, 35}.
Giá trị lớn nhất trong tập hợp này là 35.
Vậy x = 35.
Câu trả lời của bạn: 20:35 03/08/2023
Do đó, độ dài OA và OB đều bằng 1/2 độ dài đoạn thẳng AB.
Với AB = 10cm, ta có:
OA = OB = 1/2 * 10cm = 5cm.
Câu trả lời của bạn: 20:21 03/08/2023
Trên hình vẽ, khi có 3 đường thẳng xx', yy và zz' cùng đi qua điểm O, ta có thể tạo ra các cặp góc đối đỉnh như sau:
Góc xOy và góc x'Oy': Đây là cặp góc đối đỉnh giữa hai đường thẳng xx' và yy'.
Góc yOz và góc y'Oz': Đây là cặp góc đối đỉnh giữa hai đường thẳng yy và zz'.
Góc zOx và góc z'Ox': Đây là cặp góc đối đỉnh giữa hai đường thẳng zz và xx'.
Vậy tổng cộng có 3 cặp góc đối đỉnh trên hình vẽ này.
Nếu có n đường thẳng phân biệt cùng đi qua 1 điểm, ta có thể tạo ra n(n-1) / 2 cặp góc đối đỉnh. Điều này xuất phát từ việc mỗi đường thẳng có thể tạo ra (n-1) cặp góc đối đỉnh với các đường thẳng khác, và ta chia đôi để loại bỏ sự trùng lặp của các cặp góc.
Vậy khi có n đường thẳng phân biệt cùng đi qua 1 điểm, ta có tổng cộng n(n-1) / 2 cặp góc đối đỉnh được tạo thành.
Câu trả lời của bạn: 09:17 01/08/2023
Để tìm khoảng đơn điệu và cực trị của hàm số (y = \frac{2x+3}{1-2x}), ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm miền xác định của hàm số
Miền xác định của hàm số là tập hợp các giá trị x mà trong đó hàm số được xác định. Trong trường hợp này, chúng ta phải loại bỏ các giá trị x khi mẫu số bằng 0, nghĩa là (1-2x \neq 0). Giải phương trình này, ta có:
[1 - 2x \neq 0 \Rightarrow 2x \neq 1 \Rightarrow x \neq \frac{1}{2}]
Vậy miền xác định của hàm số là tất cả các giá trị x khác (\frac{1}{2}).
Bước 2: Tìm đạo hàm của hàm số
Để tìm đạo hàm của hàm số, ta sử dụng quy tắc tính đạo hàm của hàm hợp. Trong trường hợp này, ta có:
[y' = \frac{d}{dx} \left(\frac{2x+3}{1-2x}\right) = \frac{(2)(1-2x) - (2x+3)(-2)}{(1-2x)^2}]
Simplifying the expression, we get:
[y' = \frac{2-4x+4x+6}{(1-2x)^2} = \frac{8}{(1-2x)^2}]
Bước 3: Tìm khoảng đơn điệu của hàm số
Để tìm khoảng đơn điệu của hàm số, ta xét dấu của đạo hàm. Vì (8 > 0) và ((1-2x)^2 > 0) với mọi giá trị x thuộc miền xác định, nên ta có thể kết luận rằng hàm số là đơn điệu tăng trên toàn miền xác định.
Bước 4: Tìm cực trị của hàm số
Vì hàm số là đơn điệu tăng trên toàn miền xác định, nên không có cực trị trong trường hợp này.
Tóm lại, hàm số (y = \frac{2x+3}{1-2x}) là đơn điệu tăng trên toàn miền xác định và không có cực trị.
Câu trả lời của bạn: 09:05 01/08/2023
Phương pháp gia công áp lực (Pressure Machining) là một phương pháp gia công trong công nghiệp, có những đặc điểm chính sau:
1. Áp lực cao: Phương pháp này sử dụng áp lực cao để thực hiện quá trình gia công. Áp lực được áp dụng lên vật liệu để tạo ra các hiệu ứng gia công như cắt, uốn, ép, hoặc hình thành.
2. Độ chính xác cao: Gia công áp lực thường được sử dụng để gia công các chi tiết có độ chính xác cao. Áp lực được điều chỉnh và kiểm soát chính xác để đảm bảo độ chính xác của sản phẩm cuối cùng.
3. Tính linh hoạt: Phương pháp này có thể được áp dụng cho nhiều loại vật liệu khác nhau như kim loại, nhựa, gỗ, và composite. Nó cũng có thể được sử dụng để gia công các hình dạng phức tạp và kích thước khác nhau.
4. Hiệu suất cao: Gia công áp lực có thể thực hiện các quy trình gia công nhanh chóng và hiệu quả. Áp lực cao giúp tăng tốc độ gia công và giảm thời gian hoàn thành sản phẩm.
5. Ứng dụng rộng: Phương pháp này được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như ô tô, hàng không, đúc, gia công kim loại, và sản xuất các sản phẩm gia dụng.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc áp dụng phương pháp gia công áp lực cần phải tuân thủ các quy định an toàn và đảm bảo an toàn cho người thực hiện và môi trường làm việc.
Câu trả lời của bạn: 09:04 01/08/2023
I wish I George is here.
Câu trả lời của bạn: 09:01 01/08/2023
A) Để tính khối lượng phân tử của calcium carbonate (CaCO3), ta cộng tổng khối lượng nguyên tử của các nguyên tố trong công thức hoá học.
Khối lượng nguyên tử của calcium (Ca) là 40.08 g/mol.
Khối lượng nguyên tử của carbon © là 12.01 g/mol.
Khối lượng nguyên tử của oxygen (O) là 16.00 g/mol.
Vậy, khối lượng phân tử của calcium carbonate là:
40.08 + 12.01 + (16.00 * 3) = 100.09 g/mol.
B) Để tính khối lượng của 0.2 mol calcium carbonate, ta nhân số mol với khối lượng phân tử.
Khối lượng của 0.2 mol calcium carbonate là:
0.2 mol * 100.09 g/mol = 20.02 g.
Câu trả lời của bạn: 09:01 01/08/2023
a) Ta có tam giác ABD là tam giác cân với AD=AB. Do đó, ta có IB là đường phân giác của góc ABD. Vì vậy, ta có ID=IB.
b) Ta có tam giác ABD là tam giác cân và IB là đường phân giác của góc ABD. Vậy, ta có IB=ID. Khi đó, tam giác IBE và tam giác IDC có cạnh chung IB và cạnh ID bằng nhau. Nên theo nguyên lý cạnh-chéo, ta có tam giác IBE = tam giác IDC.
c) Gọi H là trung điểm của EC. Ta cần chứng minh 3 điểm A, H, I thẳng hàng.
Vì H là trung điểm của EC, nên ta có EH=HC.
Vì ID là đường phân giác của góc ABD, nên ta có ∠BID = ∠AID.
Từ hai điều trên, ta có tam giác BIE và tam giác AIC có cạnh chung BI và cạnh chung IC bằng nhau, và ∠BID = ∠AID.
Theo nguyên lý cạnh-chéo, ta có tam giác BIE = tam giác AIC.
Vậy, ta có ∠BAI = ∠CAI.
Do đó, ta có 3 điểm A, H, I thẳng hàng.
Câu trả lời của bạn: 09:00 01/08/2023
a) Để tính khối lượng dung dịch Ba(OH)2, ta sử dụng tỉ lệ mol giữa Al2O3 và Ba(OH)2 trong phản ứng:
2Al2O3 + 6Ba(OH)2 -> 3Ba(Al(OH)4)2
Theo đó, 2 mol Al2O3 tác dụng với 6 mol Ba(OH)2.
Gọi số mol Ba(OH)2 là n. Ta có:
2 mol Al2O3 : 6 mol Ba(OH)2 = 10.2 g Al2O3 : m g Ba(OH)2
Từ đó, ta có:
n = (6/2) * (10.2 / (molar mass Ba(OH)2))
Đề bài cho biết dung dịch Ba(OH)2 có nồng độ 17.1%, tức là 17.1g Ba(OH)2 trong 100g dung dịch.
Vậy, khối lượng dung dịch Ba(OH)2 là:
m = (17.1/100) * (100/molar mass Ba(OH)2)
Để tính thể tích dung dịch Ba(OH)2, ta sử dụng công thức:
V = m / D
Trong đó, D là khối lượng riêng của dung dịch Ba(OH)2.
b) Để tính C% của dung dịch A, ta sử dụng công thức:
C% = (khối lượng chất tan / khối lượng dung dịch) * 100
Trong trường hợp này, C% = (10.2 / m) * 100
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 08:59 01/08/2023
Câu trả lời của bạn: 08:59 01/08/2023
A) Góc yOx là góc đối của góc xOy, vì vậy góc yOx = 180° - 54° = 126°.
B) Để vẽ tia Oz là tia phân giác góc xOy, ta vẽ hai tia Ox và Oy, sau đó dùng compas để vẽ một cung cắt góc xOy. Giao điểm của cung và tia Ox được gọi là điểm A, giao điểm của cung và tia Oy được gọi là điểm B. Khi đó, tia Oz là tia phân giác góc xOy và góc xOz bằng một nửa góc xOy, tức là góc xOz = 54°/2 = 27°.
Góc x'Oz cũng bằng góc xOz, do đó góc x'Oz = 27°.
Câu trả lời của bạn: 08:58 01/08/2023
Ta có phương trình phản ứng:
Mg + 2HCl -> MgCl2 + H2
Al + 3HCl -> AlCl3 + 3/2H2
Gọi số mol axit HCl đã tham gia phản ứng là n.
Theo phương trình phản ứng, ta có:
n mol HCl tác dụng với 1 mol Mg
n mol HCl tác dụng với 3 mol Al
Từ đó, ta có tỉ lệ:
n mol HCl : 1 mol Mg : 3 mol Al = n : 7.8/24.3 : 7.8/26.98
Vì số mol Al và Mg trong hỗn hợp ban đầu là không đổi, nên ta có:
7.8/24.3 = 7.8/26.98
Suy ra: n = (7.8/24.3) * (26.98/7.8) = 0.935 mol
Vậy, số mol axit HCl đã tham gia phản ứng là 0.935 mol.
Câu trả lời của bạn: 08:57 01/08/2023
Vì muốn nắm vững kiến thức, tôi đã tham gia khóa học này.
Câu trả lời của bạn: 11:54 30/07/2023
Để tính điện trở phụ để 2 đèn sáng bình thường, ta cần tìm giá trị của điện trở phụ sao cho tổng điện áp trên đèn và điện trở phụ là 5,5V.
Đèn 3V-3W có dòng điện là I = P/V = 3W/3V = 1A.
Đèn 2,5V-0,5A có công suất là P = IV = 2,5V * 0,5A = 1,25W.
Ta có thể sử dụng sơ đồ nối tiếp (sơ đồ hình chữ I) hoặc sơ đồ song song (sơ đồ hình chữ H) để tính điện trở phụ.
Sơ đồ nối tiếp (sơ đồ hình chữ I):
Đèn 3V-3W được kết nối trực tiếp với nguồn điện.
Đèn 2,5V-0,5A được kết nối với điện trở phụ.
Tổng điện áp trên đèn và điện trở phụ là: 3V + 2,5V = 5,5V.
Vì vậy, không cần sử dụng điện trở phụ trong sơ đồ này.
Sơ đồ song song (sơ đồ hình chữ H):
Cả hai đèn 3V-3W và 2,5V-0,5A được kết nối song song với nguồn điện.
Điện trở phụ được kết nối song song với đèn.
Điện trở phụ cần có tổng điện áp là: 5,5V - (3V + 2,5V) = 0V.
Vì vậy, điện trở phụ không cần có giá trị.
Vậy, sơ đồ nối tiếp (sơ đồ hình chữ I) là sơ đồ lợi nhất trong trường hợp này, không cần sử dụng điện trở phụ.