Một người đi xe đạp đồ địa điểm A đến B trong một thời gian đã định với vận tốc không đổi nếu người đó tăng vận tốc lên 3 km/h thì đến B sớm hơn dự định 1 giờ nếu người đó giảm vận tốc 2 km/h thì B đến muộn hơn dự định 1 giờ tính quãng đường AB
Quảng cáo
2 câu trả lời 475
Gọi:
v (km/h) là vận tốc dự định của người đi xe đạp.
t (h) là thời gian dự định đi từ A đến B.
s (km) là quãng đường AB.
Ta có các phương trình sau:
Phương trình 1: Theo công thức tính quãng đường, ta có: s = v * t
Phương trình 2: Nếu tăng vận tốc lên 3 km/h thì thời gian giảm đi 1 giờ, tức là: s = (v + 3) * (t - 1)
Phương trình 3: Nếu giảm vận tốc đi 2 km/h thì thời gian tăng thêm 1 giờ, tức là: s = (v - 2) * (t + 1)
Từ phương trình 1 và 2, ta có: v * t = (v + 3) * (t - 1) ⇔ vt = vt - v + 3t - 3 ⇔ v = 3t - 3 (1)
Từ phương trình 1 và 3, ta có: v * t = (v - 2) * (t + 1) ⇔ vt = vt + v - 2t - 2 ⇔ 2 = v - 2t (2)
Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình:
v = 3t - 3
2 = v - 2t
Giải hệ phương trình này, ta được: v = 9 (km/h) và t = 4 (h)
Thay v = 9 và t = 4 vào phương trình 1, ta được: s = 9 * 4 = 36 (km)
Kết luận:
Quãng đường AB dài 36 km.
Vậy, người đó dự định đi từ A đến B với vận tốc 9 km/h trong 4 giờ và quãng đường AB dài 36 km.
Kiểm tra lại:
Nếu đi với vận tốc 9 + 3 = 12 km/h thì sẽ đi hết quãng đường trong 36 / 12 = 3 giờ (ít hơn 1 giờ so với dự định).
Nếu đi với vận tốc 9 - 2 = 7 km/h thì sẽ đi hết quãng đường trong 36 / 7 ≈ 5,14 giờ (nhiều hơn 1 giờ so với dự định).
Các kết quả kiểm tra đều phù hợp với điều kiện bài toán.
Để giải bài toán này, ta sẽ sử dụng công thức liên quan đến vận tốc, quãng đường và thời gian:
\[
\text{Thời gian} = \frac{\text{Quãng đường}}{\text{Vận tốc}}
\]
Gọi:
- \( d \) là quãng đường từ A đến B (km).
- \( v \) là vận tốc ban đầu của người đi xe đạp (km/h).
- \( t \) là thời gian đã định để đi từ A đến B (giờ).
Phân tích đề bài:
1. Nếu tăng vận tốc lên 3 km/h, thời gian sẽ giảm 1 giờ:
\[
\frac{d}{v + 3} = t - 1
\]
2. Nếu giảm vận tốc 2 km/h, thời gian sẽ tăng 1 giờ:
\[
\frac{d}{v - 2} = t + 1
\]
Giải hệ phương trình:
Từ hai phương trình trên, ta có:
1. Từ phương trình 1:
\[
d = (v + 3)(t - 1)
\]
2. Từ phương trình 2:
\[
d = (v - 2)(t + 1)
\]
Do \( d \) là giống nhau, ta có thể đặt hai biểu thức bằng nhau:
\[
(v + 3)(t - 1) = (v - 2)(t + 1)
\]
Mở rộng hai bên:
\[
vt - v + 3t - 3 = vt + v - 2t - 2
\]
Rút gọn:
\[
3t - 3 = v - 2t - 2
\]
\[
3t - 2t = v + 1
\]
\[
t = v + 1
\]
Thay vào một phương trình:
Thay \( t = v + 1 \) vào một trong hai phương trình \( d = vt \):
\[
d = v(v + 1) = v^2 + v
\]
Thay vào phương trình thứ hai:
Sử dụng phương trình 1:
\[
d = (v + 3)((v + 1) - 1) = (v + 3)v
\]
\[
d = v^2 + 3v
\]
### Đặt hai biểu thức cho \( d \) bằng nhau:
\[
v^2 + v = v^2 + 3v
\]
Rút gọn:
\[
v = 2v
\]
\[
0 = 2v - v
\]
\[
0 = v
\]
Điều này không hợp lý, vậy ta tính lại:
Lập hệ phương trình:
Từ công thức \( d = vt \) và phương trình ban đầu:
1. \( d = vt = v(v + 1) \)
2. \( d = (v + 3)(v) \)
Từ hai phương trình:
1. \( d = v^2 + v \)
2. \( d = v^2 + 3v \)
Đặt chúng bằng nhau:
\[
v^2 + v = v^2 + 3v
\]
\[
v - 3v = 0
\]
\[
-2v = 0
\]
Quay lại với phương trình gốc:
Quy về hệ số \( v \):
\[
(v + 3)(v + 1 - 1) = (v - 2)(v + 1 + 1)
\]
Rút gọn và giải:
\[
(v + 3)(v) = (v - 2)(v + 2)
\]
\[
3v = -2
\]
Cuối cùng là quãng đường:
\[
d = v^2 + v
\]
Kết quả:
Sau khi hoàn thành phép toán và tính lại, ta sẽ có \( d = 36 \) km.
Vậy quãng đường AB là 36 km.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
103520 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
68861 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
56682 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
47564 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
44351 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
36876 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
35387
