1-ô tô và xe máy cùng khởi hành từ A đến B với vận tốc của mỗi xe không đổi trên toàn bộ quãng đường AB dài 120km.Biết vận tốc ô tô lớn hơn vận tốc xe máy là 10km/h nên ô tô đến B sớm hơn xe máy 36 phút.Lập hệ phương trình thỏa mãn vận tốc của mỗi xe.
2-một mảnh vườn hình chữ nhật có nửa chu vi là 40m.nếu tăng chiều dài lên 3m,chiều rộng thêm 5m thì diện tích của mảnh vườn tăng thêm 195m².lập hệ phương trình thỏa mãn chiều dài,chiều rộng của mảnh vườn
3-theo kế hoạch,hai tổ sản xuất 600 sản phẩm trong thời gian nhất định,họ đã hoàn thành vượt mức 120 sản phẩm.lập hệ phương trình thỏa mãn số sản phẩm của mỗi tổ
4-hai tổ sản xuất cùng 1 loại áo,nếu tổ 1 may trong ba ngày,tổ 2 may trong 5 ngày thì cả hai tổ may đc 1310 chiếc áo.biết rằng trong 1 ngày ,tổ 1 may đc nhiều hơn tổ 2 là 10 chiếc áo.số áo tổ 1 và tổ 2 may trong 1 ngày lần lượt là bao nhiêu
Quảng cáo
2 câu trả lời 293
### Bài 1: Vận tốc ô tô và xe máy
Gọi:
- \( v_1 \) là vận tốc của ô tô (km/h)
- \( v_2 \) là vận tốc của xe máy (km/h)
Theo đề bài:
- Quãng đường AB là 120 km.
- Vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy là 10 km/h: \( v_1 = v_2 + 10 \).
- Ô tô đến B sớm hơn xe máy 36 phút (tức là 0,6 giờ).
Thời gian ô tô và xe máy đi từ A đến B là:
\[
t_1 = \frac{120}{v_1}, \quad t_2 = \frac{120}{v_2}
\]
Vì ô tô đi nhanh hơn nên:
\[
t_2 - t_1 = 0,6
\]
Thay \( t_1 = \frac{120}{v_1} \) và \( t_2 = \frac{120}{v_2} \) vào phương trình, ta có:
\[
\frac{120}{v_2} - \frac{120}{v_2 + 10} = 0,6
\]
Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
v_1 = v_2 + 10 \\
\frac{120}{v_2} - \frac{120}{v_1} = 0,6
\end{cases}
\]
### Bài 2: Mảnh vườn hình chữ nhật
Gọi:
- \( x \) là chiều dài của mảnh vườn (m)
- \( y \) là chiều rộng của mảnh vườn (m)
Theo đề bài:
- Nửa chu vi mảnh vườn là 40 m: \( x + y = 40 \)
- Khi tăng chiều dài lên 3 m và chiều rộng thêm 5 m, diện tích tăng thêm 195 m².
Diện tích ban đầu: \( S_1 = x \times y \)
Diện tích sau khi tăng: \( S_2 = (x + 3) \times (y + 5) \)
Theo đề bài:
\[
S_2 - S_1 = 195
\]
Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
x + y = 40 \\
(x + 3)(y + 5) - xy = 195
\end{cases}
\]
### Bài 3: Sản xuất sản phẩm
Gọi:
- \( x \) là số sản phẩm mà tổ 1 sản xuất theo kế hoạch
- \( y \) là số sản phẩm mà tổ 2 sản xuất theo kế hoạch
Theo đề bài:
- Tổng số sản phẩm kế hoạch của cả hai tổ là 600: \( x + y = 600 \)
- Cả hai tổ đã hoàn thành vượt mức 120 sản phẩm: \( x + y + 120 \)
Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
x + y = 600 \\
x + y + 120 = x + y
\end{cases}
\]
### Bài 4: May áo
Gọi:
- \( x \) là số áo tổ 1 may trong 1 ngày
- \( y \) là số áo tổ 2 may trong 1 ngày
Theo đề bài:
- Trong 1 ngày, tổ 1 may được nhiều hơn tổ 2 là 10 chiếc: \( x = y + 10 \)
- Tổ 1 may trong 3 ngày, tổ 2 may trong 5 ngày, tổng số áo may được là 1310 chiếc.
Phương trình tương ứng:
\[
3x + 5y = 1310
\]
Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
x = y + 10 \\
3x + 5y = 1310
\end{cases}
\]
Các hệ phương trình trên sẽ được giải bằng cách thay thế hoặc phương pháp cộng đại số để tìm giá trị của các biến số \( x \) và \( y \).
Câu 1 :
Gọi vận tốc của ô tô là x, vận tốc của xe máy là y (km/h) (ĐK: x>10; y>0 )
Do vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc cả xe máy là 10 km/h nên ta có phương trình x−y=10(1)
Thời gian ô tô đi từ A đến B là 120x (h)
Thời gian xe máy đi từ A đến B là 120y (h)
Vì ô tô đến B sớm hơn xe máy 36 phút =35 giờ nên ta có phương trình:
120y−120x=35(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
⎧⎪⎨⎪⎩x−y=10120y−120x=35⇔⎧⎪⎨⎪⎩x−y=10120(1y−1x)=35⇔⎧⎪⎨⎪⎩x−y=101y−1x=1200⇔⎧⎪⎨⎪⎩x−y=10x−yxy=1200⇔{x−y=10xy=2000⇔{x=10+y(10+y)y=2000⇔{x=10+yy2+10y−2000=0⇔⎧⎪⎨⎪⎩x=10+y[y=40(tm)y=−50(ktm)⇔{x=50y=40(tm)
Vậy vận tốc của ô tô là 50 km/h và vận tốc của xe máy là 40 km/h.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
103349
-
Hỏi từ APP VIETJACK68744
-
56565
-
47490
-
44183
-
36818
-
35211
