Bài 19: Thủy quyển và vòng tuần hoàn lớn của nước
Bài 19: Thủy quyển và vòng tuần hoàn lớn của nước
Bài 19: Thủy quyển và vòng tuần hoàn lớn của nước
Phần 1: Giải Sách Giáo Khoa
Câu hỏi giữa bài
Câu hỏi 1 trang 156 Địa Lí lớp 6: Quan sát hình 1 và đọc thông tin trong mục 1, em hãy:
- Kể tên các thành phần chủ yếu của thủy quyển.
- Cho biết nước ngọt tồn tại dưới những dạng nào. Nêu tỉ lệ của từng dạng.
Lời giải:
- Các thành phần chủ yếu của thủy quyển: Nước mặn (97,5%), nước ngọt (2,5%).
- Nước ngọt tồn tại ở 3 dạng gồm nước ngầm (30,1%), băng (68,7%), nước mặt và nước khác (1,2%).
Câu hỏi 2 trang 157 Địa Lí lớp 6: Quan sát sơ đồ hình 2 và kết hợp với hiểu biết của em, hãy cho biết:
- Nước mưa rơi xuống mặt đất sẽ tồn tại ở những đâu?
- Hãy mô tả vòng tuần hoàn lớn của nước.
Lời giải:
- Nước mưa rơi xuống tồn tại ở ao, hồ, sông, suối, biển và đại dương, nguồn nước ngầm,...
- Vòng tuần hoàn nước lớn
Chu kỳ tuần hoàn của nước là dòng chuyển động liên tục của nước và không có điểm bắt đầu, tuy nhiên chúng ta có thể bắt đầu từ sông hồ và đại dương. Mặt Trời làm nóng bề mặt trái đất làm cho nước bốc hơi. Hơi nước bốc lên tầng khí quyển, gặp nơi có nhiệt độ thấp hơn hơi nước ngưng tụ thành những đám mây. Những dòng không khí di chuyển những đám mây khắp toàn cầu, những phân tử mây va chạm vào nhau, kết hợp với nhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành mưa. Mưa xuống, nước được giữ lại ở sông hồ hay nước ngầm, các vùng nước đóng băng,… Từ đó nước tiếp tục di chuyển theo vòng tuần hoàn của nó.
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập và Vận dụng 1 trang 157 Địa Lí lớp 6: Nước trong các sông, hồ có tham gia vào các vòng tuần hoàn lớn của nước không? Vì sao?
Lời giải:
Nước trong các sông, hồ có tham gia vào các vòng tuần hoàn lớn của nước. Vì nước trong ao hồ cũng là nước trong thiên nhiên, và đều tham gia vào quá trình vận động, chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Luyện tập và Vận dụng 2 trang 157 Địa Lí lớp 6: Nguồn nước ngọt ở Việt Nam đang suy giảm về số lượng và bị ô nhiễm nghiêm trọng. Em hãy tìm hiểu và cho biết, tình trạng đó dẫn đến những hậu quả gì?
Lời giải:
Học sinh tìm kiếm thông tin trên sách, báo hoặc internet,…
Nguồn nước ngọt ở Việt Nam đang suy giảm về số lượng và bị ô nhiễm nghiêm trọng.
* Tình trạng: Việt Nam có nguồn nước mặt, nước ngầm tương đối tốt, trữ lượng dồi dào. Tuy nhiên, nguồn nước này đang có nguy cơ ô nhiễm từ hoạt động xả thải, đặc biệt với các sông chảy qua đô thị. Thời gian gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng nên hiện tượng xâm mặn vào sâu qua các cửa sông, làm ảnh hưởng tới chất lượng nước ngọt của các địa phương. Ở một số đoạn sông, nước sông bị ô nhiễm với mức độ cao, xu hướng ngày càng tăng đã ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nước sông để cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
* Hậu quả:
- Nước bị ô nhiễm có hại cho sức khỏe của con người, động vật và thực vật.
- Nước bị ô nhiễm có các bệnh truyền nhiễm như dịch tả, sốt thương hàn,…
- Lượng nước ngọt trên thế giới giảm, thiếu nước ngọt nghiệm trọng ở một số vùng.
- Mất nhiều chi phí để xử lý, ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước ngọt.
- Làm chết nhiều loài sinh vật biển, đại dương và động vật khi uống nước có độc,…
Phần 2: Lý thuyết bài học
Với tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 6 Bài 19: Thủy quyển và vòng tuần hoàn lớn của nước hay nhất, chi tiết được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn bám sát chương trình Địa Lí lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Địa Lí 6.
l. Thuỷ quyển
- Khái niệm: Thuỷ quyển là toàn bộ lớp nước bao quanh Trái Đất, nằm trên bề mặt và bên trong của vỏ Trái Đất.
- Các nguồn nước
+ Nước ở các đại dương, biển, sông, hồ, đầm lầy.
+ Nước dưới đất (nước ngầm), tuyết, băng.
+ Hơi nước trong khí quyển.
2. Vòng tuần hoàn lớn của nước
* Đặc điểm
- Nước trong thiên nhiên không ngừng vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.
- Nước di chuyển giữa đại dương, lục địa và không khí.
- Nước mưa rơi xuống tồn tại ở ao, hồ, sông, suối, biển và đại dương, nguồn nước ngầm,...
* Vòng tuần hoàn nước lớn
Chu kỳ tuần hoàn của nước là dòng chuyển động liên tục của nước và không có điểm bắt đầu, tuy nhiên chúng ta có thể bắt đầu từ sông, hồ và đại dương. Mặt Trời làm nóng bề mặt Trái Đất làm cho nước bốc hơi. Hơi nước bốc lên tầng khí quyển, gặp nơi có nhiệt độ thấp hơn hơi nước ngưng tụ thành những đám mây. Những dòng không khí di chuyển những đám mây khắp toàn cầu, những phân tử mây va chạm vào nhau, kết hợp với nhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành mưa. Mưa xuống, nước được giữ lại ở sông hồ hay nước ngầm, các vùng nước đóng băng,… Từ đó nước tiếp tục di chuyển theo vòng tuần hoàn của nó.
Phần 3: Bài tập trắc nghiệm
Với 12 câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí lớp 6 Bài 19: Thủy quyển và vòng tuần hoàn lớn của nước chọn lọc, có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn bám sát chương trình Địa Lí lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Địa Lí 6.
Câu 1. Trên Trái Đất nước mặn chiếm khoảng
A. 30,1%.
B. 2,5%.
C. 97,5%.
D. 68,7%.
Lời giải
Đáp án C.
SGK/156, lịch sử và địa lí 6.
Câu 2. Thủy quyển là lớp nước trên Trái Đất không tồn tại ở trạng thái nào sau đây?
A. Rắn.
B. Quánh dẻo.
C. Hơi.
D. Lỏng.
Lời giải
Đáp án B.
SGK/156, lịch sử và địa lí 6.
Câu 3. Trên Trái Đất diện tích đại dương chiếm
A. 1/2.
B. 3/4.
C. 2/3.
D. 4/5.
Lời giải
Đáp án B.
SGK/156, lịch sử và địa lí 6.
Câu 4. Nước từ đại dương bốc hơi được gió đưa vào lục địa gây mưa rơi xuống thành các dạng nước rồi đổ ra đại dương, hiện tượng đó là
A. vòng tuần hoàn địa chất.
B. vòng tuần hoàn nhỏ của nước.
C. vòng tuần hoàn của sinh vật.
D. vòng tuần hoàn lớn của nước.
Lời giải
Đáp án D.
SGK/157, lịch sử và địa lí 6.
Câu 5. Nguồn nước bị ô nhiễm không bao gồm
A. nước biển.
B. nước sông hồ.
C. nước lọc.
D. nước ngầm.
Lời giải
Đáp án C.
SGK/156, lịch sử và địa lí 6.
Câu 6. Nước ngọt trên Trái Đất gồm có
A. nước ngầm, nước biển, nước sông và băng.
B. nước mặt, nước biển, nước ngầm và băng.
C. nước ngầm, nước ao hồ, sông suối và băng.
D. nước mặt, nước khác, nước ngầm và băng.
Lời giải
Đáp án D.
SGK/156, lịch sử và địa lí 6.
Câu 7. Nước luôn di chuyển giữa
A. đại dương, các biển và lục địa.
B. đại dương, lục địa và không khí.
C. lục địa, biển, sông và khí quyển.
D. lục địa, đại dương và các ao, hồ.
Lời giải
Đáp án B.
SGK/157, lịch sử và địa lí 6.
Câu 8. Khi hơi nước bốc lên từ các đại dương sẽ tạo thành
A. nước.
B. sấm.
C. mưa.
D. mây.
Lời giải
Đáp án D.
SGK/157, lịch sử và địa lí 6.
Câu 9. Vòng tuần hoàn nhỏ của nước bao gồm những giai đoạn nào sau đây?
A. Bốc hơi và nước rơi.
B. Bốc hơi và dòng chảy.
C. Thấm và nước rơi.
D. Nước rơi và dòng chảy.
Lời giải
Đáp án A.
SGK/157, lịch sử và địa lí 6.
Câu 10. Nước trên Trái Đất phân bố chủ yếu ở
A. biển và đại dương.
B. các dòng sông lớn.
C. ao, hồ, vũng vịnh.
D. băng hà, khí quyển.
Lời giải
Đáp án A.
SGK/156, lịch sử và địa lí 6.
Câu 11. Nguồn năng lượng chính cung cấp cho vòng tuần hoàn của Nước trên Trái Đất là
A. năng lượng bức xạ Mặt Trời.
B. năng lượng địa nhiệt.
C. năng lượng thuỷ triều.
D. năng lượng của gió.
Lời giải
Đáp án A.
SGK/157, lịch sử và địa lí 6.
Câu 12. Nước ngọt trên Trái Đất không bao gồm có
A. nước mặt.
B. băng.
C. nước biển.
D. nước ngầm.
Lời giải
Đáp án C.
SGK/156, lịch sử và địa lí 6.