
Vũ Đ.D.H (haeng_2010)
Vàng đoàn
920
184
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:12 21/05/2024
Áp dụng quy tắc tích để lấy đạo hàm của hai hàm số được nhân với nhau cho hàm số y=x⋅cos(x), ta có:
− u(x)=x với u′(x)=1
− v(x)=cos(x) với v′(x)=−sin(x)
Vậy đạo hàm của hàm số y sẽ là:
y′=u′(x)⋅v(x)+u(x)⋅v′(x)
y′=1⋅cos(x)+x⋅(−sin(x))
y′=cos(x)−xsin(x)
=> Như vậy, đạo hàm của hàm số y=x⋅cos(x) là y′=cos(x)−xsin(x).
Câu trả lời của bạn: 07:08 21/05/2024
a, SABC=12×12×8
=> SABC=48cm2
Câu trả lời của bạn: 22:49 20/05/2024
S=1−12+13−14+…+12023−12024+12025
S=(1−12)+(13−14)+…+(12023−12024)+12025
− Nhận thấy rằng mỗi cặp số hạng dạng (12n−1−12n) đều là một số dương vì 12n−1>12n.
− Tuy nhiên, khi n tiến đến vô cùng, giá trị của cặp số hạng này tiến đến 0.
− Thêm vào đó, số hạng cuối cùng là 12025 là một số hữu tỉ dương nhỏ hơn 1.
=> Vì vậy, tổng của chuỗi là tổng của các số hữu tỉ dương nhỏ hơn 1 và không thể là một số tự nhiên vì số tự nhiên là các số nguyên dương không bao gồm phân số hay số thập phân.
Câu trả lời của bạn: 22:43 20/05/2024
1)
− Đo điện áp trên các thiết bị điện tử sử dụng nguồn điện một chiều như pin, acquy, adapter,...
− Cấu tạo đồng hồ kim và đồng hồ điện tử:
° Đồng hồ kim:
+ Vỏ, mặt, núm, kính.
+ Bánh răng, lò xo, trục cân bằng.
+ Kim giờ, phút, giây.
° Đồng hồ điện tử:
+ Vỏ, màn hình, nút bấm.
+ Pin, IC, thạch anh, màn hình.
+ Ánh sáng, nhiệt độ.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 22:38 20/05/2024
C=x2+y2−x+6y+10
C=(x2−x+14)+(y2+6y+9)+10−14−9
C=(x−12)2+(y+3)2+34
− Vì mỗi bình phương hoàn hảo luôn không âm, nên giá trị nhỏ nhất của C sẽ là khi cả hai bình phương đều bằng 0.
− Điều này xảy ra khi x=12 và y=−3.
+ Khi đó, giá trị nhỏ nhất của C là:
=> Cmin=34
Vậy GTNN của C là 34 khi x=12 và y=−3.
Câu trả lời của bạn: 22:33 20/05/2024
=> Mỗi sáng sớm thức dậy, em đều dành thời gian để dọn dẹp nhà cửa gọn gàng trước khi đi học như một lời tri ân đến cha mẹ đã luôn lo toan, vun vén cho cuộc sống của mình.
----
− Trạng ngữ: Mỗi sáng sớm thức dậy
Câu trả lời của bạn: 22:28 20/05/2024
Để phương trình x2−mx+2m−3=0 có nghiệm là các số nguyên, ta cần đảm bảo rằng phần biệt thức của phương trình là một số chính phương, vì nghiệm của phương trình bậc hai được tính bởi công thức nghiệm:
x=−b±√b2−4ac2a
Trong trường hợp này, a=1, b=−m, và c=2m−3. Phần biệt thức D sẽ là:
D=b2−4ac=(−m)2−4(1)(2m−3)=m2−8m+12
Để D là một số chính phương, ta cần tìm các giá trị của m sao cho m2−8m+12 là một số chính phương. Ta có thể giải quyết vấn đề này bằng cách thử các giá trị nguyên cho m và kiểm tra xem D có phải là số chính phương hay không.
Ví dụ, nếu m=2, thì:
D=22−8(2)+12=4−16+12=0
Và 0 là một số chính phương (bởi 0=02), vậy nên m=2 là một giá trị thỏa mãn.
Bạn có thể tiếp tục thử nghiệm với các giá trị khác của m để tìm thêm các giá trị thỏa mãn yêu cầu của bài toán. Đây là một cách tiếp cận thực nghiệm và có thể không tìm ra tất cả các giá trị thỏa mãn nếu không kiểm tra đủ kỹ. Để tìm một cách hệ thống, bạn có thể cần sử dụng các phương pháp toán học chuyên sâu hơn như phân tích số học hoặc sử dụng phần mềm toán học để giải quyết.
Câu trả lời của bạn: 22:15 20/05/2024
Câu trả lời của bạn: 22:09 20/05/2024
a) Vì Hồng mắc bệnh M nhưng bố mẹ và anh em không mắc bệnh, có thể suy luận rằng bệnh M là do alen lặn quy định.
− Hồng phải nhận alen bệnh từ cả bố và mẹ, nên kiểu gen của Hồng là mm.
=> Bố mẹ không biểu hiện bệnh nên họ phải có ít nhất một alen bình thường, kiểu gen có thể là Mm.
b) Nếu bố mẹ đều có kiểu gen Mm, xác suất để Hùng (em trai của Hồng) có kiểu gen đồng hợp tử (MM hoặc mm) là:
− Xác suất sinh con có kiểu gen MM (đồng hợp tử trội) là 14.
− Xác suất sinh con có kiểu gen mm (đồng hợp tử lặn) cũng là 14.
=> Vậy xác suất để Hùng có kiểu gen đồng hợp tử là 14+14=12 hay 50%.
c) Xác suất để sinh một con gái là 12, và xác suất để con gái đó mắc bệnh M (có kiểu gen mm) là 14.
=> Vậy xác suất để sinh một con gái mắc bệnh M là:
12×14=18 hoặc 12,5%.
Câu trả lời của bạn: 22:03 20/05/2024
Để tìm giá trị của tích phân ∫1−1f(x)dx, ta sử dụng tính chất của hàm số đã cho: f(x)+f(−x)=2x2.
Từ đó, ta có thể viết lại tích phân như sau:
∫1−1f(x)dx=12∫1−1[f(x)+f(−x)]dx
Thay f(x)+f(−x) bằng 2x2, ta được:
∫1−1f(x)dx=12∫1−12x2dx
Giải tích phân này, ta có:
∫1−1f(x)dx=12[2x33]1−1=12(23−(−23))=12⋅43=23
Vậy giá trị của tích phân là B. 2/3.
Câu trả lời của bạn: 22:00 20/05/2024
=> C.97984
Câu trả lời của bạn: 21:35 19/05/2024
Yêu cầu của đề là gì?
Câu trả lời của bạn: 21:34 19/05/2024
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 10:29 19/05/2024
√2(x+√2)−√18=2
=> √2(x+√2)=2+√18
=> √2(x+√2)=2+3√2
=> x+√2=2√2+3√2√2
=> x+√2=√2+3
=> x=3
Vậy, ........
Câu trả lời của bạn: 10:24 19/05/2024
a) Để phương trình x2+3x+m+1=0 có hai nghiệm phân biệt, điều kiện cần là delta Δ phải lớn hơn 0. Ta có:
=> Δ=b2−4ac=32−4⋅1⋅(m+1)
=> Δ=9−4m−4
Để Δ>0:
=> 9−4m−4>0
=> 5−4m>0
=> m<54
Vậy, m cần nhỏ hơn 54 để phương trình có hai nghiệm phân biệt.
b) Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai, ta có x1+x2=−ba và x1⋅x2=ca. Trong trường hợp này, a=1, b=3, và c=m+1. Do đó:
=> x1+x2=−3
=> x1⋅x2=m+1
Ta có P=(x1−x2)2+7m+5x1x2. Sử dụng công thức (x1−x2)2=(x1+x2)2−4x1x2, ta có:
=> P=(−3)2−4(m+1)+7m+5(m+1)
=> P=9−4m−4+7m+5m+5
=> P=10+8m
Để tìm giá trị lớn nhất của P, ta cần xem xét giá trị của m. Từ phần a), ta biết rằng m<54. Do P tăng theo m, giá trị lớn nhất của P sẽ xảy ra khi m tiệm cận 54 từ bên trái. Vậy, giá trị lớn nhất của P là khi m gần bằng 54 nhất có thể.
Câu trả lời của bạn: 10:14 19/05/2024
a) Vì MNPQ là hình vuông và MA=AN, nên tam giác QAM là tam giác vuông cân tại A.
− Do đó, diện tích tam giác QAM là 12MA2.
− Tam giác QAP cũng là tam giác vuông tại A và có cạnh huyền QP bằng cạnh hình vuông, nên diện tích tam giác QAP là 12QP2.
=> Vì QP = 2MA (QP là đường chéo của hình vuông và MA là nửa cạnh), diện tích tam giác QAP gấp 4 lần diện tích tam giác QAM.
b) Gọi cạnh hình vuông là x, diện tích hình vuông MNPQ là x2.
− Tam giác MBQ và tam giác MPQ có chung đường cao từ M xuống PQ và cạnh đáy MQ bằng x, nên diện tích tam giác MPQ là 5×2=10 cm2.
− Tam giác MPQ là một nửa hình vuông, vậy diện tích hình vuông MNPQ là 10×2=20 cm2.
=> Vậy, diện tích hình vuông MNPQ là 20 cm².
Câu trả lời của bạn: 10:10 19/05/2024
Câu trả lời của bạn: 10:08 19/05/2024
=> f(1)=12(1)+5=0,5+5=5,5
=> f(3)=12(3)+5=1,5+5=6,5
=> f(−2)=12(−2)+5=−1+5=4
=> f(−10)=12(−10)+5=−5+5=0
Vậy, các giá trị của hàm số tại các điểm đã cho lần lượt là 7; 5,5; 6,5; 4 và 0.
Câu trả lời của bạn: 10:05 19/05/2024
1. Đặt điều kiện để đa thức có bậc 1, tức là hệ số của x2 phải bằng 0. Do đó, a=0.
2. Sử dụng giá trị f(1)=3 để tìm b. Khi a=0, đa thức trở thành f(x)=bx+6. Thay x=1 vào, ta có f(1)=b⋅1+6=3.
Giải phương trình này để tìm b, ta được:
=> b+6=3
=> b=3−6
=> b=−3
Vậy, a=0 và b=−3 là các giá trị cần tìm để đa thức f(x)=ax2+bx+6 có bậc 1 và f(1)=3.