Máy Chém
Bạc đoàn
590
118
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:41 03/06/2024
Để phương trình x2−(m−1)x+3=0𝑥2−(𝑚−1)𝑥+3=0 có một nghiệm là −1−1, ta thay x=−1𝑥=−1 vào phương trình và tìm giá trị của m𝑚.
(−1)2−(m−1)(−1)+3=0(−1)2−(𝑚−1)(−1)+3=0
Giải phương trình này:
1+(m−1)+3=01+(𝑚−1)+3=0
1+m−1+3=01+𝑚−1+3=0
m+3=0𝑚+3=0
m=−3𝑚=−3
Vậy khi m=−3𝑚=−3, phương trình sẽ có một nghiệm là −1−1.
Bây giờ, chúng ta tìm nghiệm còn lại của phương trình khi m=−3𝑚=−3. Thay m=−3𝑚=−3 vào phương trình:
x2−(−3−1)x+3=0𝑥2−(−3−1)𝑥+3=0
x2+4x+3=0𝑥2+4𝑥+3=0
Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai ax2+bx+c=0𝑎𝑥2+𝑏𝑥+𝑐=0:
x=−b±√b2−4ac2a𝑥=−𝑏±𝑏2−4𝑎𝑐2𝑎
Trong phương trình này, a=1𝑎=1, b=4𝑏=4, c=3𝑐=3:
x=−4±√42−4⋅1⋅32⋅1𝑥=−4±42−4⋅1⋅32⋅1
x=−4±√16−122𝑥=−4±16−122
x=−4±√42𝑥=−4±42
x=−4±22𝑥=−4±22
Có hai nghiệm:
x=−4+22=−22=−1𝑥=−4+22=−22=−1
x=−4−22=−62=−3𝑥=−4−22=−62=−3
Vậy nghiệm còn lại của phương trình là x=−3𝑥=−3.
...Xem thêm
Câu trả lời của bạn: 21:40 03/06/2024
đợi
Câu trả lời của bạn: 21:40 03/06/2024
đợi
Câu trả lời của bạn: 21:29 03/06/2024
### b) Tìm k𝑘 để đường thẳng d:y=−x+2𝑑:𝑦=−𝑥+2 cắt d′:y=2x+3−k𝑑′:𝑦=2𝑥+3−𝑘 tại một điểm trên trục hoành
Để đường thẳng d𝑑 và d′𝑑′ cắt nhau tại một điểm trên trục hoành, tọa độ điểm cắt phải có dạng (x,0)(𝑥,0).
Với điểm cắt là (x,0)(𝑥,0), phương trình của d𝑑 và d′𝑑′ khi y=0𝑦=0 là:
0=−x+2⇒x=20=−𝑥+2⇒𝑥=2
Với x=2𝑥=2, ta thay vào phương trình của đường thẳng d′𝑑′:
0=2(2)+3−k0=2(2)+3−𝑘
0=4+3−k0=4+3−𝑘
k=7𝑘=7
Vậy, giá trị của k𝑘 để đường thẳng d𝑑 và d′𝑑′ cắt nhau tại một điểm trên trục hoành là k=7𝑘=7.
### c) Tìm giá trị của m𝑚 để hàm số y=(m+2)x2𝑦=(𝑚+2)𝑥2 đồng biến khi x<0𝑥<0
Xét hàm số y=(m+2)x2𝑦=(𝑚+2)𝑥2, hàm số này là hàm bậc hai và có hệ số a=m+2𝑎=𝑚+2.
Hàm số bậc hai đồng biến trên khoảng x<0𝑥<0 khi đồ thị của nó có bề lõm hướng lên và đỉnh của parabol nằm bên trái (âm).
Để hàm số đồng biến trên x<0𝑥<0, ta cần:
- m+2>0𝑚+2>0
m+2>0⇒m>−2𝑚+2>0⇒𝑚>−2
Do đó, hàm số y=(m+2)x2𝑦=(𝑚+2)𝑥2 đồng biến khi x<0𝑥<0 nếu m>−2𝑚>−2.
Tóm lại, giá trị của m𝑚 để hàm số đồng biến khi x<0𝑥<0 là m>−2𝑚>−2.
Câu trả lời của bạn: 21:28 03/06/2024
sai đề nhé
Câu trả lời của bạn: 21:28 03/06/2024
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:27 03/06/2024
Để giải phương trình 5x+245=745−1255𝑥+245=745−125, ta thực hiện các bước sau:
1. Trừ 125 từ 745 để tìm giá trị bên phải của phương trình:
745−125=620745−125=620
2. Trừ 245 từ 620 để tìm giá trị của 5x5𝑥:
620−245=375620−245=375
3. Chia cả hai vế của phương trình cho 5 để tìm giá trị của x𝑥:
3755=753755=75
Vậy giá trị của x𝑥 là 7575.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:26 03/06/2024
Để rút gọn biểu thức A=√36+√9−√81𝐴=36+9−81, ta thực hiện các phép tính:
A=√36+√9−√81=6+3−9𝐴=36+9−81=6+3−9
A=6+3−9=9−9=0𝐴=6+3−9=9−9=0
Do đó, biểu thức A𝐴 đã được rút gọn thành 00.
Câu trả lời của bạn: 21:25 03/06/2024
Câu trả lời của bạn: 21:24 03/06/2024
Gọi chiều rộng của mảnh vườn là x𝑥 (mét), và chiều dài của mảnh vườn là x+6𝑥+6 (mét).
Diện tích của mảnh vườn được tính bằng tích của chiều dài và chiều rộng:
x⋅(x+6)=216𝑥⋅(𝑥+6)=216
Giải phương trình bậc hai này:
x2+6x=216𝑥2+6𝑥=216
x2+6x−216=0𝑥2+6𝑥−216=0
Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai ax2+bx+c=0𝑎𝑥2+𝑏𝑥+𝑐=0:
x=−b±√b2−4ac2a𝑥=−𝑏±𝑏2−4𝑎𝑐2𝑎
Trong phương trình này, a=1𝑎=1, b=6𝑏=6, và c=−216𝑐=−216:
x=−(6)±√(6)2−4⋅1⋅(−216)2⋅1𝑥=−(6)±(6)2−4⋅1⋅(−216)2⋅1
x=−6±√36+8642𝑥=−6±36+8642
x=−6±√9002𝑥=−6±9002
x=−6±302𝑥=−6±302
Có hai nghiệm:
x=−6+302=242=12𝑥=−6+302=242=12
x=−6−302=−362=−18𝑥=−6−302=−362=−18
Vì chiều rộng không thể âm, nên ta có:
x=12𝑥=12
Vậy chiều rộng của mảnh vườn là 1212 mét và chiều dài là:
x+6=12+6=18𝑥+6=12+6=18 mét.
Kết luận: Chiều rộng của mảnh vườn là 12 mét và chiều dài là 18 mét.
Câu trả lời của bạn: 21:23 03/06/2024
Để tìm tọa độ của giao điểm thuộc parabol (P):y=x2(𝑃):𝑦=𝑥2 mà đi qua điểm có tung độ bằng 4, ta thực hiện các bước sau:
1. **Xác định giá trị của y𝑦:**
Ta có tung độ là 4, nghĩa là y=4𝑦=4.
2. **Tìm giá trị tương ứng của x𝑥:**
Thay y=4𝑦=4 vào phương trình của parabol y=x2𝑦=𝑥2:
4=x24=𝑥2
Giải phương trình này ta được:
x2=4⟹x=±2𝑥2=4⟹𝑥=±2
3. **Tọa độ giao điểm:**
Vậy có hai giao điểm thuộc parabol (P):y=x2(𝑃):𝑦=𝑥2 với tung độ bằng 4, đó là:
(2,4) và (−2,4)(2,4) và (−2,4)
Tóm lại, tọa độ của các giao điểm thuộc parabol (P):y=x2(𝑃):𝑦=𝑥2 mà có tung độ bằng 4 là (2,4)(2,4) và (−2,4)(−2,4).
Câu trả lời của bạn: 21:22 03/06/2024
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:21 03/06/2024
đợi nhé
Câu trả lời của bạn: 21:11 03/06/2024
Để tìm giá trị của tham số m𝑚 sao cho khoảng cách từ gốc tọa độ (0,0)(0,0) đến đường thẳng (d):y=(m−2)x−m+3(𝑑):𝑦=(𝑚−2)𝑥−𝑚+3 bằng √22, ta sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng.
Đầu tiên, viết phương trình đường thẳng y=(m−2)x−m+3𝑦=(𝑚−2)𝑥−𝑚+3 dưới dạng tổng quát Ax+By+C=0𝐴𝑥+𝐵𝑦+𝐶=0:
(m−2)x−y−(m−3)=0(𝑚−2)𝑥−𝑦−(𝑚−3)=0
Ở đây, ta có:
A=m−2𝐴=𝑚−2
B=−1𝐵=−1
C=−(m−3)𝐶=−(𝑚−3)
Khoảng cách từ điểm (x1,y1)(𝑥1,𝑦1) đến đường thẳng Ax+By+C=0𝐴𝑥+𝐵𝑦+𝐶=0 được tính theo công thức:
d=|Ax1+By1+C|√A2+B2𝑑=|𝐴𝑥1+𝐵𝑦1+𝐶|𝐴2+𝐵2
Trong trường hợp này, (x1,y1)=(0,0)(𝑥1,𝑦1)=(0,0), nên công thức khoảng cách trở thành:
d=|A⋅0+B⋅0+C|√A2+B2=|C|√A2+B2𝑑=|𝐴⋅0+𝐵⋅0+𝐶|𝐴2+𝐵2=|𝐶|𝐴2+𝐵2
Thay các giá trị A𝐴, B𝐵, và C𝐶 vào:
d=|−(m−3)|√(m−2)2+(−1)2𝑑=|−(𝑚−3)|(𝑚−2)2+(−1)2
d=|m−3|√(m−2)2+1𝑑=|𝑚−3|(𝑚−2)2+1
Theo đề bài, khoảng cách d𝑑 này bằng √22:
|m−3|√(m−2)2+1=√2|𝑚−3|(𝑚−2)2+1=2
Bình phương cả hai vế:
(|m−3|√(m−2)2+1)2=(√2)2(|𝑚−3|(𝑚−2)2+1)2=(2)2
(m−3)2(m−2)2+1=2(𝑚−3)2(𝑚−2)2+1=2
(m−3)2=2((m−2)2+1)(𝑚−3)2=2((𝑚−2)2+1)
(m−3)2=2(m2−4m+4+1)(𝑚−3)2=2(𝑚2−4𝑚+4+1)
(m−3)2=2(m2−4m+5)(𝑚−3)2=2(𝑚2−4𝑚+5)
(m−3)2=2m2−8m+10(𝑚−3)2=2𝑚2−8𝑚+10
m2−6m+9=2m2−8m+10𝑚2−6𝑚+9=2𝑚2−8𝑚+10
0=m2−2m+10=𝑚2−2𝑚+1
m2−2m+1=0𝑚2−2𝑚+1=0
(m−1)2=0(𝑚−1)2=0
m−1=0𝑚−1=0
m=1𝑚=1
Vậy giá trị của tham số m𝑚 là m=1𝑚=1.
Câu trả lời của bạn: 21:08 03/06/2024
Chúng ta sẽ giải quyết từng phần của câu hỏi:
### a) Giải phương trình với m=2𝑚=2
Phương trình gốc là:
(m−1)⋅x2+2x−3=0(𝑚−1)⋅𝑥2+2𝑥−3=0
Khi m=2𝑚=2:
(2−1)⋅x2+2x−3=0(2−1)⋅𝑥2+2𝑥−3=0
x2+2x−3=0𝑥2+2𝑥−3=0
Đây là phương trình bậc hai dạng ax2+bx+c=0𝑎𝑥2+𝑏𝑥+𝑐=0 với a=1𝑎=1, b=2𝑏=2, c=−3𝑐=−3. Để giải phương trình này, chúng ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
x=−b±√b2−4ac2a𝑥=−𝑏±𝑏2−4𝑎𝑐2𝑎
Áp dụng vào phương trình trên:
x=−2±√22−4⋅1⋅(−3)2⋅1𝑥=−2±22−4⋅1⋅(−3)2⋅1
x=−2±√4+122𝑥=−2±4+122
x=−2±√162𝑥=−2±162
x=−2±42𝑥=−2±42
Vậy hai nghiệm là:
x1=−2+42=1𝑥1=−2+42=1
x2=−2−42=−3𝑥2=−2−42=−3
### b) Tìm m𝑚 để phương trình có một nghiệm bằng 2 và tìm nghiệm còn lại
Giả sử phương trình có một nghiệm bằng 2:
(m−1)⋅22+2⋅2−3=0(𝑚−1)⋅22+2⋅2−3=0
4(m−1)+4−3=04(𝑚−1)+4−3=0
4m−4+4−3=04𝑚−4+4−3=0
4m−3=04𝑚−3=0
4m=34𝑚=3
m=34𝑚=34
Khi m=34𝑚=34, phương trình trở thành:
(34−1)x2+2x−3=0(34−1)𝑥2+2𝑥−3=0
(−14)x2+2x−3=0(−14)𝑥2+2𝑥−3=0
−14x2+2x−3=0−14𝑥2+2𝑥−3=0
14x2−2x+3=014𝑥2−2𝑥+3=0 (nhân cả hai vế với -1)
x2−8x+12=0𝑥2−8𝑥+12=0 (nhân cả hai vế với 4)
Phương trình này có một nghiệm là 2, ta cần tìm nghiệm còn lại. Biết rằng tổng các nghiệm của phương trình bậc hai ax2+bx+c=0𝑎𝑥2+𝑏𝑥+𝑐=0 bằng −ba−𝑏𝑎. Ở đây a=1𝑎=1, b=−8𝑏=−8:
x1+x2=8𝑥1+𝑥2=8
Một nghiệm đã biết là x1=2𝑥1=2:
2+x2=82+𝑥2=8
x2=8−2𝑥2=8−2
x2=6𝑥2=6
Vậy nghiệm còn lại là x=6𝑥=6.
Tóm lại:
- Với m=2𝑚=2, nghiệm của phương trình là x1=1𝑥1=1 và x2=−3𝑥2=−3.
- Với m=34𝑚=34, nếu phương trình có một nghiệm bằng 2 thì nghiệm còn lại là 6.
Câu trả lời của bạn: 21:02 03/06/2024
D nhé
Câu trả lời của bạn: 22:14 02/06/2024
ướng dẫn về Tri thức Ngữ văn và thực hành đọc văn bản
#### 1. Thể loại văn bản nghị luận
Văn bản nghị luận là một thể loại văn bản quan trọng trong môn Ngữ văn. Để đọc hiểu và phân tích văn bản nghị luận, chúng ta cần chú ý các yếu tố sau:
- **Nhận biết ý kiến, lý lẽ và bằng chứng**:
- **Ý kiến**: Là quan điểm, nhận định của tác giả về một vấn đề nào đó.
- **Lý lẽ**: Là các lý do, luận cứ mà tác giả đưa ra để giải thích, chứng minh cho ý kiến của mình.
- **Bằng chứng**: Là các dẫn chứng cụ thể, ví dụ thực tế, số liệu... được sử dụng để minh họa cho lý lẽ.
- **Xác định mục đích, nội dung chính của văn bản**:
- **Mục đích**: Tác giả viết văn bản để làm gì? Thường là để thuyết phục người đọc tin tưởng, ủng hộ ý kiến của mình.
- **Nội dung chính**: Những ý kiến, lý lẽ và bằng chứng nào là quan trọng nhất trong văn bản?
- **Mối liên hệ giữa ý kiến, lý lẽ và bằng chứng**:
- **Liên hệ chặt chẽ**: Ý kiến, lý lẽ và bằng chứng phải được sắp xếp một cách logic, hợp lý để thuyết phục người đọc.
- **Mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản và mục đích của nó**:
- **Cách trình bày**: Cách tác giả lựa chọn cách trình bày, cấu trúc văn bản có liên quan đến mục đích thuyết phục của mình.
- **Rút ra bài học và thái độ của bản thân**:
- Sau khi đọc và phân tích văn bản, người đọc nên rút ra được những bài học thực tế cho bản thân.
- Bày tỏ thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với vấn đề mà tác giả đưa ra, đồng thời lý giải tại sao.
#### 2. Tri thức Tiếng Việt
- **Mạch lạc và liên kết**:
- **Mạch lạc**: Sự sắp xếp các ý tưởng, các đoạn văn theo một trình tự logic, hợp lý.
- **Liên kết**: Các từ ngữ, câu văn phải có sự liên kết, kết nối chặt chẽ với nhau.
- **Cước chú và tài liệu tham khảo**:
- **Cước chú**: Là các ghi chú, giải thích thêm về từ ngữ, thuật ngữ, thông tin trong văn bản, giúp người đọc hiểu rõ hơn.
- **Tài liệu tham khảo**: Là danh sách các tài liệu mà tác giả đã sử dụng để viết văn bản, giúp người đọc có thể kiểm chứng thông tin.
### Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi dân gian
Để viết một bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi dân gian, bạn cần:
1. **Giới thiệu chung về trò chơi**:
- Tên trò chơi, nguồn gốc, lịch sử phát triển, ý nghĩa văn hóa.
2. **Giải thích các quy định**:
- Số lượng người chơi, không gian chơi, dụng cụ cần thiết.
- Các bước chuẩn bị trước khi chơi.
3. **Hướng dẫn chi tiết cách chơi**:
- Trình bày theo từng bước, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc trò chơi.
- Chú ý mô tả rõ ràng, chi tiết, dễ hiểu.
4. **Một số lưu ý khi chơi**:
- Những quy tắc an toàn, cách giải quyết các tình huống phát sinh.
- Các biến thể hoặc cách chơi khác nhau (nếu có).
Ví dụ: **Trò chơi "Ô ăn quan"**
1. **Giới thiệu chung**:
- "Ô ăn quan" là trò chơi dân gian phổ biến ở Việt Nam, phù hợp cho mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em.
2. **Quy định**:
- Số người chơi: 2 người.
- Dụng cụ: Một bàn cờ hình chữ nhật với 10 ô vuông nhỏ và 2 ô hình bán nguyệt ở hai đầu, cùng các quân cờ (thường là các viên sỏi, hạt...).
3. **Cách chơi**:
- Người chơi lần lượt di chuyển các quân cờ theo các ô vuông, cố gắng ăn được nhiều quân cờ của đối phương.
- Chi tiết từng bước di chuyển, cách tính điểm.
4. **Lưu ý**:
- Người chơi cần thống nhất về cách tính điểm trước khi bắt đầu.
- Cẩn thận trong việc di chuyển quân cờ để tránh nhầm lẫn.
Việc thực hành viết bài văn thuyết minh và phân tích văn bản nghị luận giúp học sinh phát triển kỹ năng ngôn ngữ và tư duy logic, góp phần nâng cao năng lực đọc hiểu và viết văn.
Câu trả lời của bạn: 22:12 02/06/2024
Để xác định công thức phân tử của anken Y dựa trên phần trăm khối lượng carbon là 85,71%, chúng ta sẽ tiến hành các bước sau:
1. **Tính phần trăm khối lượng của hydro trong Y:**
Phần trăm khối lượng của hydro=100%−85,71%=14,29%Phần trăm khối lượng của hydro=100%−85,71%=14,29%
2. **Giả sử khối lượng của Y là 100 g để dễ dàng tính toán:**
Khối lượng của carbon=85,71 gKhối lượng của carbon=85,71 g
Khối lượng của hydro=14,29 gKhối lượng của hydro=14,29 g
3. **Tính số mol của carbon và hydro:**
Số mol của carbon=85,71 g12 g/mol≈7,143 molSố mol của carbon=85,71 g12 g/mol≈7,143 mol
Số mol của hydro=14,29 g1 g/mol=14,29 molSố mol của hydro=14,29 g1 g/mol=14,29 mol
4. **Tìm tỉ lệ giữa số mol của các nguyên tố:**
Tỉ lệ C:H=7,1437,143:14,297,143=1:2Tỉ lệ C:H=7,1437,143:14,297,143=1:2
Điều này cho thấy công thức đơn giản nhất của Y là CH2CH2.
5. **Xác định công thức phân tử của anken:**
Công thức tổng quát của anken là CnH2nC𝑛H2𝑛.
6. **Xác định giá trị của n:**
Công thức đơn giản nhất CH2CH2 cho thấy n = 1.
Tuy nhiên, vì anken có thể có nhiều công thức phân tử phù hợp, chúng ta cần xem xét tính đúng đắn của số lượng nguyên tử carbon và hydro. Với n=2𝑛=2:
Công thức phân tử của anken có thể là C2H4Công thức phân tử của anken có thể là C2H4
7. **Kiểm tra lại phần trăm khối lượng của C2H4C2H4:**
Phần trăm khối lượng carbon=2×122×12+4×1×100%=2428×100%≈85,71%Phần trăm khối lượng carbon=2×122×12+4×1×100%=2428×100%≈85,71%
Điều này phù hợp với dữ liệu ban đầu.
Do đó, công thức phân tử của anken Y là C2H4C2H4.