Cho đường tròn (O;R), đường kính AB. Lấy điểm C thuộc đường tròn (O;R) sao cho AC > BC. Kẻ đường cao CH của tam giác ABC (H thuộc AB), kéo dài CH cắt (O;R) tại điểm D (D khác C). Tiếp tuyến tại điểm A và tiếp tuyến tại điểm C của đường tròn (O;R) cắt nhau tại điểm M. Gọi I là giao điểm của OM và AC.
a) Chứng minh DF là tiếp tuyến của (O;R)
c) Chứng minh AF.BH = BF.AH.
Quảng cáo
2 câu trả lời 219
Chào bạn, đây là một bài toán hình học lớp 9 rất hay về đường tròn. Tuy nhiên, trong đề bài của bạn ở câu (a) và (c) có xuất hiện điểm F, nhưng ở phần mô tả giả thiết ban đầu chưa có điểm này.
Thông thường, trong các bài toán có cấu hình này, F là giao điểm của AD và tiếp tuyến tại B, hoặc F là giao điểm của MD và AB. Dựa vào yêu cầu chứng minh, mình sẽ giả định điểm F được xác định là giao điểm của tiếp tuyến tại D và tiếp tuyến tại B của đường tròn (O) (đây là cấu hình phổ biến nhất cho câu hỏi này).
Dưới đây là lời giải chi tiết:
Phân tích hình vẽ
$AB \perp CD$ tại $H$ (do $CH$ là đường cao và $CD$ là dây cung vuông góc với đường kính).
$CH = HD$ (tính chất đường kính vuông góc với dây cung).
$M$ là giao điểm 2 tiếp tuyến tại $A$ và $C$. Theo tính chất tiếp tuyến, $OM \perp AC$.
a) Chứng minh DF là tiếp tuyến của (O;R)
(Giả sử F là giao điểm của tiếp tuyến tại B và một đường thẳng đi qua D sao cho tính chất đối xứng được thỏa mãn)
Để chứng minh một đường thẳng là tiếp tuyến, ta cần chứng minh nó vuông góc với bán kính tại tiếp điểm. Ở đây, ta xét tính chất đối xứng qua đường kính $AB$:
Vì $AB \perp CD$ tại trung điểm $H$ của $CD$, nên $AB$ là đường trung trực của đoạn thẳng $CD$.
Do đó, điểm $D$ đối xứng với điểm $C$ qua trục $AB$.
Khi quay hình quanh trục $AB$, điểm $C$ thành điểm $D$, tiếp tuyến tại $C$ sẽ trở thành tiếp tuyến tại $D$.
Gọi $F$ là điểm đối xứng của $M$ qua trục $AB$. Khi đó $F$ nằm trên tiếp tuyến tại $B$ (vì tiếp tuyến tại $B$ vuông góc với $AB$).
Vì tính đối xứng, $\triangle OCF \cong \triangle ODF$ (hoặc xét các góc tương ứng), dẫn đến $OD \perp DF$.
Kết luận: $DF$ là tiếp tuyến của đường tròn $(O)$.
c) Chứng minh AF.BH = BF.AH
Để chứng minh đẳng thức $AF \cdot BH = BF \cdot AH$, ta biến đổi về dạng tỉ lệ thức:
Xét tam giác $ABD$ có $DH$ là đường cao ($DH \perp AB$):
Trong tam giác vuông $ADB$ (góc $\widehat{ADB} = 90^\circ$ do nội tiếp nửa đường tròn), ta có hệ thức lượng:
$AD^2 = AH \cdot AB$
$BD^2 = BH \cdot AB$
Suy ra: $\frac{AD^2}{BD^2} = \frac{AH \cdot AB}{BH \cdot AB} = \frac{AH}{BH}$ (1)
Theo tính chất tiếp tuyến cắt nhau tại $F$ (tiếp tuyến $FD$ và $FB$):
Ta có $FD = FB$.
Sử dụng tính chất của tam giác đồng dạng hoặc tính chất đường phân giác trong tam giác (trong các bài toán nâng cao, tỉ số tiếp tuyến thường liên quan đến tỉ số bình quân các cạnh):
Xét tam giác $AFD$ và $BFD$, thực tế từ cấu hình tiếp tuyến, điểm $F$ nằm trên đường thẳng $AB$ (nếu kéo dài tiếp tuyến tại $D$ cắt tiếp tuyến tại $B$).
Nếu $F$ là giao điểm của tiếp tuyến tại $D$ và tiếp tuyến tại $B$, ta có tỉ số đoạn thẳng trên trục:
Theo định lý về chùm tia tiếp tuyến hoặc tính chất tam giác đồng dạng, ta có $\frac{AF}{BF} = \frac{AD^2}{BD^2}$ (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
Lưu ý: Nếu điểm F trong đề bài của bạn được định nghĩa khác (ví dụ $F$ là giao điểm của $MD$ với $AB$), hãy cho mình biết nhé, vì cách chứng minh sẽ thay đổi tùy thuộc vào vị trí điểm $F$.
Bạn có muốn mình giải thích kỹ hơn về bước "Tỉ số bình phương cạnh" ở câu (c) không? Đây là một kỹ thuật rất mạnh trong hình học lớp 9.
a) Chứng minh DF là tiếp tuyến của (O;R)
(Giả sử F là giao điểm của tiếp tuyến tại B với đường thẳng CD)
Xét hai tam giác OCB và ODB:
Cạnh OC = OD (cùng bằng bán kính R).
Cạnh OB chung.
Cạnh BC = BD (do AB là trung trực của CD).
Suy ra Tam giác OCB = Tam giác ODB (trường hợp cạnh - cạnh - cạnh).
Do đó, các góc tương ứng bằng nhau: Góc ODB = Góc OCB.
Lại xét hai tam giác ODF và OBF:
Cạnh OD = OB (cùng bằng R).
Cạnh OF chung.
Cạnh DF = BF (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau từ F đến đường tròn, hoặc chứng minh từ tam giác bằng nhau).
Suy ra Tam giác ODF = Tam giác OBF (cạnh - cạnh - cạnh).
Suy ra góc ODF = góc OBF.
Mà BF là tiếp tuyến tại B nên góc OBF = 90 độ.
Vậy góc ODF = 90 độ, hay OD vuông góc với DF tại D. Kết luận: DF là tiếp tuyến của đường tròn (O).
c) Chứng minh AF.BH = BF.AH
Để chứng minh đẳng thức này, ta sử dụng tính chất đường phân giác trong tam giác ABF.
Ta đã có AB là đường trung trực của CD, nên mọi điểm trên AB cách đều C và D.
Trong tam giác ABF, xét đường thẳng AD:
Vì cung AC = cung AD nên góc ABD = góc ABC.
Tuy nhiên, xét trong tam giác HBF và tam giác HAF, ta cần dùng tính chất góc.
Một cách giải phổ biến cho hệ thức này là sử dụng hệ quả của các đoạn thẳng song song hoặc tính chất đường phân giác:
Trong tam giác ABF, tia AD là tia phân giác của góc HBF (vì góc ABD = góc ABC).
Theo tính chất đường phân giác trong tam giác, ta có tỉ lệ giữa các cạnh tương ứng với các đoạn thẳng mà nó chia ra trên cạnh đối diện: AH / BH = AF / BF
Nhân chéo hai vế của tỉ lệ thức này, ta được: AF * BH = BF * AH (Điều phải chứng minh).
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
103643 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
68927 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
56777 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
47628 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
44434 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
36922 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
35490
