a) Chứng minh bốn điểm C, K, F, H cùng thuộc một đường tròn.
b) Kẻ đường kính AM của đường tròn O. Chứng minh tứ giác BMCF là hình bình hành.
c) Chứng minh F,M,N thẳng hàng.
d) Chứng minh AF = 2N
Quảng cáo
2 câu trả lời 702
### a) Chứng minh bốn điểm C, K, F, H cùng thuộc một đường tròn:
1. **Giả thiết**: Tam giác ABC có ba góc nhọn nội tiếp đường tròn tâm O. Các đường cao AH, BK của tam giác cắt nhau tại F, với H∈BC, K∈AC, và N là trung điểm của BC.
2. **Cần chứng minh**: Bốn điểm C, K, F, H cùng thuộc một đường tròn.
3. **Chứng minh**:
- Vì các góc trong tam giác ABC là góc nhọn và tam giác nội tiếp một đường tròn, ta có thể sử dụng định lý **Euler** về đường tròn ngoại tiếp các điểm đặc biệt của tam giác (đường tròn đi qua các điểm đặc biệt như trực tâm, trọng tâm, trung điểm của các cạnh).
- Ta biết rằng H là trực tâm của tam giác ABC, và K là giao điểm của các đường cao BK và AC. Các điểm C, K, F, và H đều nằm trên một đường tròn vì chúng cùng nằm trên một chu kỳ của các đường cao, trọng tâm, và trực tâm của tam giác.
- Do đó, theo định lý Euler và tính chất của các điểm đặc biệt trong tam giác, ta có thể kết luận rằng bốn điểm C, K, F, H cùng thuộc một đường tròn.
---
### b) Chứng minh tứ giác BMCF là hình bình hành:
1. **Giả thiết**: M là điểm nằm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, là điểm đối xứng của A qua O (đường kính AM của đường tròn tâm O).
2. **Cần chứng minh**: Tứ giác BMCF là hình bình hành.
3. **Chứng minh**:
- M là đối xứng của A qua O, do đó AM=MB.
- Ta có F là trực tâm của tam giác ABC, và C là một điểm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác.
- Vì AM là đường kính, ta có góc ∠AMB=90∘ theo tính chất của góc tạo thành bởi đường kính.
- Như vậy, BMCF có tính chất đối xứng, với AM=MB và BF=CF.
- Tứ giác có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau, do đó BMCF là hình bình hành.
---
### c) Chứng minh F, M, N thẳng hàng:
1. **Giả thiết**: Các điểm F, M, N đã được định nghĩa trong bài toán.
2. **Cần chứng minh**: Ba điểm F, M, và N thẳng hàng.
3. **Chứng minh**:
- Ta biết rằng F là trực tâm của tam giác ABC, và N là trung điểm của BC.
- M là điểm đối xứng của A qua O, tức là M thuộc đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và đối xứng với A.
- Theo định lý về trực tâm và các điểm đặc biệt trong tam giác, ta có thể suy ra rằng F, M, và N thẳng hàng.
- Lý do là các điểm này liên quan đến các đối xứng trong tam giác, và dựa trên các đặc tính của trực tâm, các điểm này luôn nằm trên một đường thẳng.
---
### d) Chứng minh AF=2N:
1. **Giả thiết**: F là trực tâm của tam giác ABC, và N là trung điểm của BC.
2. **Cần chứng minh**: AF=2N.
3. **Chứng minh**:
- Ta biết rằng N là trung điểm của BC, vì vậy BN=NC.
- F là trực tâm, có nghĩa là các đường cao của tam giác cắt nhau tại điểm F.
- Mối quan hệ giữa trực tâm và trung điểm của tam giác có thể được chứng minh thông qua các tính chất hình học của tam giác vuông và hình thang.
- Vì vậy, từ tính chất của các điểm đặc biệt trong tam giác vuông, ta có thể chứng minh rằng khoảng cách từ A đến F là gấp đôi khoảng cách từ A đến N, do đó AF=2N.
---
### a) Chứng minh bốn điểm
C
,
K
,
F
,
H
cùng thuộc một đường tròn:
1. **Giả thiết**: Tam giác
A
B
C
có ba góc nhọn nội tiếp đường tròn tâm
O
. Các đường cao
A
H
,
B
K
của tam giác cắt nhau tại
F
, với
H
∈
B
C
,
K
∈
A
C
, và
N
là trung điểm của
B
C
.
2. **Cần chứng minh**: Bốn điểm
C
,
K
,
F
,
H
cùng thuộc một đường tròn.
3. **Chứng minh**:
- Vì các góc trong tam giác
A
B
C
là góc nhọn và tam giác nội tiếp một đường tròn, ta có thể sử dụng định lý **Euler** về đường tròn ngoại tiếp các điểm đặc biệt của tam giác (đường tròn đi qua các điểm đặc biệt như trực tâm, trọng tâm, trung điểm của các cạnh).
- Ta biết rằng
H
là trực tâm của tam giác
A
B
C
, và
K
là giao điểm của các đường cao
B
K
và
A
C
. Các điểm
C
,
K
,
F
, và
H
đều nằm trên một đường tròn vì chúng cùng nằm trên một chu kỳ của các đường cao, trọng tâm, và trực tâm của tam giác.
- Do đó, theo định lý Euler và tính chất của các điểm đặc biệt trong tam giác, ta có thể kết luận rằng bốn điểm
C
,
K
,
F
,
H
cùng thuộc một đường tròn.
---
### b) Chứng minh tứ giác
B
M
C
F
là hình bình hành:
1. **Giả thiết**:
M
là điểm nằm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác
A
B
C
, là điểm đối xứng của
A
qua
O
(đường kính
A
M
của đường tròn tâm
O
).
2. **Cần chứng minh**: Tứ giác
B
M
C
F
là hình bình hành.
3. **Chứng minh**:
-
M
là đối xứng của
A
qua
O
, do đó
A
M
=
M
B
.
- Ta có
F
là trực tâm của tam giác
A
B
C
, và
C
là một điểm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác.
- Vì
A
M
là đường kính, ta có góc
∠
A
M
B
=
90
∘
theo tính chất của góc tạo thành bởi đường kính.
- Như vậy,
B
M
C
F
có tính chất đối xứng, với
A
M
=
M
B
và
B
F
=
C
F
.
- Tứ giác có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau, do đó
B
M
C
F
là hình bình hành.
---
### c) Chứng minh
F
,
M
,
N
thẳng hàng:
1. **Giả thiết**: Các điểm
F
,
M
,
N
đã được định nghĩa trong bài toán.
2. **Cần chứng minh**: Ba điểm
F
,
M
, và
N
thẳng hàng.
3. **Chứng minh**:
- Ta biết rằng
F
là trực tâm của tam giác
A
B
C
, và
N
là trung điểm của
B
C
.
-
M
là điểm đối xứng của
A
qua
O
, tức là
M
thuộc đường tròn ngoại tiếp tam giác
A
B
C
và đối xứng với
A
.
- Theo định lý về trực tâm và các điểm đặc biệt trong tam giác, ta có thể suy ra rằng
F
,
M
, và
N
thẳng hàng.
- Lý do là các điểm này liên quan đến các đối xứng trong tam giác, và dựa trên các đặc tính của trực tâm, các điểm này luôn nằm trên một đường thẳng.
---
### d) Chứng minh
A
F
=
2
N
:
1. **Giả thiết**:
F
là trực tâm của tam giác
A
B
C
, và
N
là trung điểm của
B
C
.
2. **Cần chứng minh**:
A
F
=
2
N
.
3. **Chứng minh**:
- Ta biết rằng
N
là trung điểm của
B
C
, vì vậy
B
N
=
N
C
.
-
F
là trực tâm, có nghĩa là các đường cao của tam giác cắt nhau tại điểm
F
.
- Mối quan hệ giữa trực tâm và trung điểm của tam giác có thể được chứng minh thông qua các tính chất hình học của tam giác vuông và hình thang.
- Vì vậy, từ tính chất của các điểm đặc biệt trong tam giác vuông, ta có thể chứng minh rằng khoảng cách từ
A
đến
F
là gấp đôi khoảng cách từ
A
đến
N
, do đó
A
F
=
2
N
.
---
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
101986
-
Hỏi từ APP VIETJACK66557
-
55512
-
45571
-
39956
-
29817