Bài tập2: Một vận động viên chạy từ một siêu thị (A) đến cống Sân Vận Động (D) theo hai quỹ đạo khác nhau. Hãy xác định độ dịch chuyến và quãng đường chạy được của người vận động viên trong 2 trường hợp trên.
Quảng cáo
2 câu trả lời 719
Để xác định độ dịch chuyển và quãng đường chạy của vận động viên trong hai quỹ đạo khác nhau từ siêu thị (A) đến cống Sân Vận Động (D), chúng ta cần hiểu rõ một số khái niệm cơ bản:
1. **Độ dịch chuyển**: Là khoảng cách thẳng giữa điểm bắt đầu và điểm kết thúc, có hướng. Độ dịch chuyển được tính bằng khoảng cách giữa hai điểm A và D.
2. **Quãng đường chạy được**: Là tổng chiều dài của quỹ đạo mà vận động viên đã chạy, không quan tâm đến hướng.
### Trường hợp 1: Quỹ đạo thẳng (A → D)
- **Độ dịch chuyển**: Khoảng cách thẳng từ A đến D, giả sử nó là \( d \).
- **Quãng đường chạy**: Cũng là \( d \) vì vận động viên chạy theo đường thẳng.
### Trường hợp 2: Quỹ đạo cong (A → B → D)
- Giả sử quãng đường từ A đến B là \( d_1 \) và từ B đến D là \( d_2 \).
- **Độ dịch chuyển**: Vẫn là khoảng cách thẳng từ A đến D, bằng \( d \).
- **Quãng đường chạy**: Là tổng quãng đường chạy từ A đến B và từ B đến D: \( d_1 + d_2 \).
### Ví dụ minh họa:
Giả sử:
- Khoảng cách A đến D (độ dịch chuyển) là 10m.
- Khoảng cách A đến B là 6m, và B đến D là 8m.
- **Độ dịch chuyển**: 10m.
- **Quãng đường chạy** (quỹ đạo cong): \( 6m + 8m = 14m \).
Bạn có thể áp dụng các công thức này để tính toán cho các trường hợp cụ thể mà bạn có! Nếu bạn có số liệu cụ thể hơn, hãy cho mình biết để mình giúp tính toán chi tiết nhé!
Để xác định độ dịch chuyển và quãng đường chạy của vận động viên khi di chuyển từ siêu thị (A) đến cống Sân Vận Động (D) theo hai quỹ đạo khác nhau, ta cần nắm rõ các khái niệm và một số thông tin giả định.
### 1. Định nghĩa các khái niệm
- **Quãng đường (s)**: Là tổng chiều dài của quỹ đạo mà vận động viên đã chạy. Đây là một đại lượng vô hướng.
- **Độ dịch chuyển (Δx)**: Là khoảng cách thẳng từ điểm xuất phát (A) đến điểm kết thúc (D). Đây là một đại lượng vectơ, có hướng.
### 2. Các trường hợp
#### Trường hợp 1: Quỹ đạo thẳng
- **Quá trình**: Vận động viên chạy thẳng từ A đến D.
- **Quãng đường (s1)**: Bằng độ dài đoạn thẳng giữa A và D.
- **Độ dịch chuyển (Δx1)**: Cũng bằng độ dài đoạn thẳng giữa A và D, vì di chuyển thẳng.
#### Trường hợp 2: Quỹ đạo cong
- **Quá trình**: Vận động viên chạy theo một quỹ đạo cong từ A đến D.
- **Quãng đường (s2)**: Bằng tổng chiều dài của quỹ đạo mà vận động viên đã chạy (đường cong).
- **Độ dịch chuyển (Δx2)**: Vẫn là độ dài đoạn thẳng giữa A và D, nhưng có thể khác với quãng đường (s2).
### 3. Tính toán cụ thể
Để đưa ra một ví dụ cụ thể, giả sử:
- **Độ dài đoạn thẳng từ A đến D**: 100m.
- **Chiều dài quỹ đạo cong (s2)**: 150m.
### 4. Kết luận
- **Trường hợp 1 (quỹ đạo thẳng)**:
- Quãng đường (s1) = 100m
- Độ dịch chuyển (Δx1) = 100m
- **Trường hợp 2 (quỹ đạo cong)**:
- Quãng đường (s2) = 150m
- Độ dịch chuyển (Δx2) = 100m
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
89037 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
59731 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
58851 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
50834 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
48266 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
38581
