a, chứng minh tam giác EAB tại E và tứ giác ADEF là hình chữ nhật
b, chứng minh tứ giác BDFE là hình bình hành
Quảng cáo
2 câu trả lời 462

a. Chứng minh tam giác EAB vuông tại E và tứ giác ADEF là hình chữ nhật
1. Chứng minh tam giác EAB vuông tại E:
- E là trung điểm của BC và F là điểm trên AC sao cho EF ⊥ AC.
- Do E là trung điểm của BC nên BE = EC.
- Do EF ⊥ AC nên góc EFA = 90°.
- Tam giác EAB có góc EFA = 90°, đồng nghĩa với việc góc EAB = 90°.
Do đó, tam giác EAB vuông tại E.
2. Chứng minh tứ giác ADEF là hình chữ nhật:
- Đã biết EF ⊥ AC và EF ⊥ AD (do EF vuông góc với AC, mà AC và AD đồng quy tại A trong tam giác vuông).
- AD ⊥ EF (vì EF ⊥ AC và AD là đường chéo của tam giác vuông).
- Điều này chứng tỏ EF ⊥ AD và EF ⊥ AC.
- Tứ giác ADEF có hai cặp cạnh đối diện vuông góc với nhau (EF ⊥ AD và EF ⊥ AC).
Vậy, tứ giác ADEF là hình chữ nhật.
b. Chứng minh tứ giác BDFE là hình bình hành
- Chứng minh BDFE là hình bình hành nếu hai cặp cạnh đối diện bằng nhau và song song.
1. Bằng nhau:
- BE = EC (do E là trung điểm của BC).
- DF = BE (do D là trung điểm của AB, EF = BE).
- BDFE có DF = BE và BE = DF.
2. Song song:
- EF ⊥ AC, trong khi AD ⊥ EF.
- Do đó, BE ⊥ EF và DF ⊥ EF, chứng tỏ BE // DF.
Tứ giác BDFE có các cặp cạnh đối diện vừa bằng nhau vừa song song, do đó là hình bình hành.
### a. Chứng minh tam giác EAB vuông tại E và tứ giác ADEF là hình chữ nhật.
1. **Chứng minh tam giác EAB vuông tại E**:
- Đặt \( A(0, 0) \), \( B(a, 0) \), \( C(a, b) \) (vì tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \)).
- Điểm \( D \) là trung điểm của \( AB \), nên tọa độ của \( D \) là:
\[
D\left( \frac{a}{2}, 0 \right)
\]
- Điểm \( E \) là trung điểm của \( BC \), nên tọa độ của \( E \) là:
\[
E\left( a, \frac{b}{2} \right)
\]
- Vector \( \overrightarrow{AE} = E - A = \left( a - 0, \frac{b}{2} - 0 \right) = (a, \frac{b}{2}) \).
- Vector \( \overrightarrow{EB} = B - E = \left( a - a, 0 - \frac{b}{2} \right) = (0, -\frac{b}{2}) \).
- Tính tích vô hướng của hai vector \( \overrightarrow{AE} \) và \( \overrightarrow{EB} \):
\[
\overrightarrow{AE} \cdot \overrightarrow{EB} = a \cdot 0 + \frac{b}{2} \cdot \left(-\frac{b}{2}\right) = 0 + \left(-\frac{b^2}{4}\right) = 0
\]
- Vậy \( \angle AEB = 90^\circ \) nên tam giác \( EAB \) vuông tại \( E \).
2. **Chứng minh tứ giác ADEF là hình chữ nhật**:
- Vì \( AC \) vuông góc với \( EF \) tại \( F \) (theo giả thiết), nên ta có \( \angle AEF = 90^\circ \).
- Đồng thời, \( DE \) vuông góc với \( AB \) vì \( D \) và \( E \) là trung điểm của các cạnh \( AB \) và \( BC \) (các cạnh tổ hợp của tam giác vuông).
- Từ đó, ta có \( \angle AEF = 90^\circ \) và \( AD \) là giao điểm của các đường cao từ \( D \) và \( E \) xuống \( AB \).
- Như vậy, \( ADEF \) là tứ giác có 2 cặp cạnh đối diện vuông góc với nhau, do đó \( ADEF \) là hình chữ nhật.
### b. Chứng minh tứ giác BDFE là hình bình hành.
1. **Chứng minh BD = EF**:
- Ta biết rằng \( D \) là trung điểm của \( AB \) và \( E \) là trung điểm của \( BC \) nên:
- Chiều dài \( BD \) là nửa chiều dài của cạnh \( AB \).
- Chiều dài \( EF \) là nửa chiều dài của cạnh \( AC \).
2. **Chứng minh BF = DE**:
- Tương tự như trên, điểm \( F \) là giao điểm của đường hạ từ \( E \) xuống \( AC \) và là trung điểm của \( BE \). Vì \( E \) là trung điểm của \( BC \) nên:
- Chiều dài \( BF \) là nửa chiều dài của cạnh \( BC \).
- Chiều dài \( DE \) là nửa chiều dài của cạnh \( AB \).
3. **Cách chứng minh chính thức**:
* Để chứng minh tứ giác \( BDFE \) là hình bình hành, ta có hai cặp cạnh đối diện:
- \( BD \) song song và bằng \( EF \) (cùng chiều dài vì \( D \) và \( E \) là trung điểm).
- \( BF \) song song và bằng \( DE \).
- Vì có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau và song song, nên \( BDFE \) là hình bình hành.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
107278
-
Hỏi từ APP VIETJACK67830
-
44998
-
38171
