Quảng cáo
2 câu trả lời 723
Để tính khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng SAC, chúng ta có thể sử dụng tính chất của hình học và áp dụng công thức khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.
Trong tam giác ABC, ta có:
- \( BC = a \)
- \( AC = a\sqrt{5} \) (do AC là cạnh huyền của tam giác vuông ABC)
- \( AB = a\sqrt{3} \) (do AB là cạnh góc vuông của tam giác ABC)
Khi đó, diện tích của tam giác ABC là:
\[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \times AB \times AC = \frac{1}{2} \times a\sqrt{3} \times a\sqrt{5} = \frac{a^2\sqrt{15}}{2} \]
Gọi h là khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng SAC. Theo định lý cơ bản về hình chóp, ta có:
\[ S_{ABC} = \frac{1}{3} \times S_{SABC} \times h \]
Với \( S_{SABC} \) là diện tích mặt phẳng ABC, là cơ sở của hình chóp SABC. Ta đã biết \( S_{SABC} = \frac{a^2\sqrt{15}}{2} \), thay vào công thức trên, ta có:
\[ \frac{a^2\sqrt{15}}{2} = \frac{1}{3} \times \frac{a^2\sqrt{15}}{2} \times h \]
Suy ra:
\[ h = 3 \]
Vậy, khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng SAC là 3 đơn vị.
1. Tính độ dài cạnh đáy \(AB\) và \(BC\):
\[AB = a\sqrt{2}\]
\[BC = a\]
2. Tính độ dài cạnh \(AC\):
\[AC = \sqrt{AB^2 + BC^2} = \sqrt{2a^2 + a^2} = a\sqrt{3}\]
3. Tính góc giữa đường thẳng \(SC\) và mặt phẳng \(ABC\):
- Ta xét tam giác \(SAC\):
- \(\tan(\angle SCA) = \frac{SA}{AC} = \frac{a}{a\sqrt{3}} = \frac{1}{\sqrt{3}}\)
- Vậy \(\angle SCA = 30^\circ\).
- Do đó, góc giữa đường thẳng \(SC\) và mặt phẳng \(ABC\) là \(300^\circ\).
Vậy khoảng cách từ điểm \(B\) đến mặt phẳng \(SAC\) là \(a\sqrt{3}\).
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?

