Potassium iodide (KI) được sử dụng như một loại thuốc long đờm
Lời giải Bài 8.10 trang 29 SBT Hóa học 10 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học 10.
Giải SBT Hóa học 10 Chân trời sáng tạo Bài 8: Quy tắc Octet
Bài 8.10 trang 29 SBT Hóa học 10: Potassium iodide (KI) được sử dụng như một loại thuốc long đờm, giúp làm lỏng và phá vỡ chất nhầy trong đường thở, thường dùng cho các bệnh nhân hen suyễn, viêm phế quản mãn tính. Trong trường hợp bị nhiễm phóng xạ, KI còn giúp ngăn tuyến giáp hấp thụ iodine phóng xạ, bảo vệ và giảm nguy cơ ung thư tuyến giáp. Trong phân tử KI, các nguyên tử K và I đều đã đạt được cơ cấu bền của khí hiếm gần nhất. Đó lần lượt là những khí hiếm nào?
Lời giải:
K (Z = 19): [Ar]4s1 → có xu hướng nhường 1 electron khi hình thành liên kết hóa học.
I (Z = 53): [Kr]4d105s25p5 → có xu hướng nhận 1 electron khi hình thành liên kết hóa học.
Trong phân tử potassium iodide (KI), nguyên tử K và I lần lượt đạt cơ cấu bền của khí hiếm gần nhất là Ar (argon) và Xe (xenon).
Xem thêm các bài giải sách bài tập Hóa học 10 bộ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 8.1 trang 28 SBT Hóa học 10: Vì sao các nguyên tử lại liên kết với nhau thành phân tử?
Bài 8.8 trang 29 SBT Hóa học 10: Nguyên tử trong phân tử nào dưới đây ngoại lệ với quy tắc octet?
Xem thêm lời giải sách bài tập Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài viết liên quan
- Sách bài tập Hóa học 10 Bài 8 Chân trời sáng tạo: Quy tắc Octet
- Sách bài tập Hóa học 10 Bài 9 Chân trời sáng tạo: Liên kết ion
- Sách bài tập Hóa học 10 Bài 10 Chân trời sáng tạo: Liên kết cộng hóa trị
- Sách bài tập Hóa học 10 Bài 11 Chân trời sáng tạo: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals
- Sách bài tập Hóa học 10 Chân trời sáng tạo: Ôn tập chương 3