Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Với giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 Bài 11.

1006
  Tải tài liệu

Giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất - Chân trời sáng tạo

Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 37

Bài 11.1 trang 37 sách bài tập Sinh học 10: Trong các quá trình sau đây, có bao nhiêu quá trình thuộc trao đổi chất ở tế bào?

(1) Tổng hợp và phân giải ATP.

(2) Sự vận chuyển oxygen từ phế nang đến các tế bào.

(3) Chuyển hóa hóa năng thành nhiệt năng.

(4) Lấy carbon dioxide và giải phóng oxygen trong quang hợp.

A. 2.

B. 4.

C. 3.

D. 1.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Trao đổi chất ở tế bào gồm có chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào và trao đổi chất qua màng sinh chất → Trong các quá trình trên, (1) và (3) là quá trình thuộc trao đổi chất ở tế bào.

Bài 11.2 trang 37 sách bài tập Sinh học 10: Hình 11.1 đang mô tả quá trình nào?

Sách bài tập Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 1)

A. Vận chuyển thụ động.

B. Vận chuyển chủ động.

C. Thực bào.

D. Xuất bào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Hình trên đang mô tả quá trình tế bào bạch cầu đang thực bào virus.

Bài 11.3 trang 37 sách bài tập Sinh học 10: Quan sát Hình 11.2 và cho biết có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng.

Sách bài tập Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 1)

(1) Phương thức vận chuyển (b) và (c) là vận chuyển cần chất mang.

(2) Nước được vận chuyển qua màng theo phương thức (a).

(3) Các chất có kích thước nhỏ, không phân cực được vận chuyển qua màng theo phương thức ở hình (2).

(4) Chất mang có thể là protein xuyên màng hoặc protein bám màng.

(5) Các phân tử có kích thước lớn như glucose được vận chuyển qua màng theo phương thức ở hình (2).

(6) Phương thức vận chuyển như ở hình (2) gồm: đồng chuyển và đối chuyển.

A. 2.

B. 4.

C. 5.

D. 6.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

(1) Đúng. Phương thức vận chuyển (b) và (c) là vận chuyển cần chất mang.

(2) Sai. Nước không khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép mà được thẩm thấu qua màng nhờ kênh protein đặc biệt gọi là aquaporin.

(3) Sai. Các chất có kích thước nhỏ, không phân cực được khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép (a).

(4) Sai. Chất mang là protein xuyên màng.

(5) Sai. Các phân tử có kích thước lớn như glucose có thể được vận chuyển qua màng theo phương thức vận chuyển thụ động hoặc chủ động nhờ các kênh protein xuyên màng.

(6) Đúng. Phương thức vận chuyển chủ động như ở hình (2) gồm: đồng chuyển và đối chuyển.

Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 38

Bài 11.4 trang 38 sách bài tập Sinh học 10: Nước được vận chuyển qua màng sinh chất là nhờ

A. lớp phospholipid.

B. kênh ion.

C. protein bám màng.

D. kênh aquaporin.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Nước là phân tử phân cực nên không khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép mà được thẩm thấu qua màng nhờ kênh protein đặc biệt gọi là aquaporin.

Bài 11.5 trang 38 sách bài tập Sinh học 10: Quá trình chuyển hóa vật chất trong tế bào gồm hai mặt là

A. hấp thụ và bài tiết.

B. đồng hóa và dị hóa.

C. xuất bào và nhập bào.

D. ẩm bào và thực bào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào là tập hợp tất cả các phản ứng sinh hóa diễn ra bên trong tế bào (sự chuyển hóa vật chất), gồm hai mặt là đồng hóa và dị hóa.

Bài 11.6 trang 38 sách bài tập Sinh học 10: Trình bày cơ chế vận chuyển thụ động các chất qua màng sinh chất.

Lời giải:

Vận chuyển thụ động các chất qua màng sinh chất có thể được thực hiện bằng hai con đường:

- Các chất có kích thước nhỏ, không phân cực (không tan trong nước), tan trong lipid được khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép.

- Các chất có kích thước lớn, phân cực, tan trong nước được vận chuyển nhờ các kênh protein xuyên màng. Mỗi kênh protein chỉ vận chuyển các chất có cấu trúc phù hợp.

- Nước được thẩm thấu qua màng nhờ kênh protein đặc biệt gọi là aquaporin.

Bài 11.7 trang 38 sách bài tập Sinh học 10: Tại sao khi bón quá nhiều phân cho cây thì cây có thể bị héo, thậm chí là chết?

Lời giải:

Khi bón quá nhiều phân làm cho môi trường đất trở nên ưu trương, do đó, cây không hút được nước trong khi quá trình thoát hơi nước vẫn diễn ra → cây bị thiếu nước nên sẽ bị héo. Nếu tình trạng héo kéo dài sẽ làm chết cây.

Bài 11.8 trang 38 sách bài tập Sinh học 10: Một thí nghiệm được tiến hành như Hình 11.3. Em hãy dự đoán hiện tượng sẽ xảy ra sau một thời gian và giải thích.

Sách bài tập Sinh học 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Vận chuyển các chất qua màng sinh chất (ảnh 1)

Lời giải:

- Hiện tượng: Sau một thời gian, mực nước ở ống B sẽ dâng lên còn ở ống A sẽ bị hạ xuống. 

- Giải thích: Màng bán thấm cho nước đi qua nhưng không cho saccharose đi qua. Mà ống A có nồng độ saccharose thấp hơn ở ống B nên nước di chuyển qua màng bán thấm từ ống A sang ống B làm cho mực nước ở ống B dâng lên, còn saccharose không di chuyển qua màng.

Bài 11.9 trang 38 sách bài tập Sinh học 10: Máu là môi trường lỏng của cơ thể người, trong máu có nồng độ NaCl là 0,9 %, với nồng độ này, hồng cầu trong máu giữ vững được cấu trúc và hoạt động tốt nhất. Ta lấy hồng cầu người cho vào ba lọ được đánh số 1, 2 và 3 có nồng độ NaCl lần lượt là 0,12 %; 0,9 % và 0,6 %. Dựa vào kiến thức đã học, em hãy dự đoán hiện tượng có thể xảy ra với các tế bào hồng cầu trong mỗi lọ. Giải thích.

Lời giải:

- Lọ 1 là môi trường ưu trương nên nước từ tế bào hồng cầu được vận chuyển ra ngoài làm tế bào hồng cầu teo lại.

- Lọ 2 là môi trường đẳng trương nên nước được vận chuyển ra và vào tế bào một cách cân bằng, do đó, tế bào hồng cầu không thay đổi hình dạng.

- Lọ 3 là môi trường nhược trương nên nước từ môi trường sẽ được vận chuyển vào tế bào hồng cầu làm tế bào hồng cầu trương lên rồi vỡ ra.

Bài 11.10 trang 38 sách bài tập Sinh học 10: Nước sấu ngâm là một loại nước giải khát được ưa chuộng vào mùa nắng nóng. Người ta lấy quả sấu ngâm ngập trong nước đường khoảng 3 – 4 ngày là có thể dùng được. Sau khi ngâm, tại sao kích thước quả sấu lại teo nhỏ và xuất hiện những nếp nhăn?

Lời giải:

Nước đường là môi trường ưu trương so với tế bào. Do đó, khi ngâm sấu, nước từ trong quả sấu được vận chuyển ra ngoài làm tế bào bị mất nước nên quả sấu bị giảm kích thước và nhăn nheo.

Bài viết liên quan

1006
  Tải tài liệu