Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 38 Chân trời sáng tạo
Với giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 38 trong Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong sách bài tập Sinh học 10 trang 38.
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 38 Chân trời sáng tạo
Bài 11.4 trang 38 sách bài tập Sinh học 10: Nước được vận chuyển qua màng sinh chất là nhờ
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Nước là phân tử phân cực nên không khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép mà được thẩm thấu qua màng nhờ kênh protein đặc biệt gọi là aquaporin.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào là tập hợp tất cả các phản ứng sinh hóa diễn ra bên trong tế bào (sự chuyển hóa vật chất), gồm hai mặt là đồng hóa và dị hóa.
Lời giải:
Vận chuyển thụ động các chất qua màng sinh chất có thể được thực hiện bằng hai con đường:
- Các chất có kích thước nhỏ, không phân cực (không tan trong nước), tan trong lipid được khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép.
- Các chất có kích thước lớn, phân cực, tan trong nước được vận chuyển nhờ các kênh protein xuyên màng. Mỗi kênh protein chỉ vận chuyển các chất có cấu trúc phù hợp.
- Nước được thẩm thấu qua màng nhờ kênh protein đặc biệt gọi là aquaporin.
Lời giải:
Khi bón quá nhiều phân làm cho môi trường đất trở nên ưu trương, do đó, cây không hút được nước trong khi quá trình thoát hơi nước vẫn diễn ra → cây bị thiếu nước nên sẽ bị héo. Nếu tình trạng héo kéo dài sẽ làm chết cây.
Lời giải:
- Hiện tượng: Sau một thời gian, mực nước ở ống B sẽ dâng lên còn ở ống A sẽ bị hạ xuống.
- Giải thích: Màng bán thấm cho nước đi qua nhưng không cho saccharose đi qua. Mà ống A có nồng độ saccharose thấp hơn ở ống B nên nước di chuyển qua màng bán thấm từ ống A sang ống B làm cho mực nước ở ống B dâng lên, còn saccharose không di chuyển qua màng.
Lời giải:
- Lọ 1 là môi trường ưu trương nên nước từ tế bào hồng cầu được vận chuyển ra ngoài làm tế bào hồng cầu teo lại.
- Lọ 2 là môi trường đẳng trương nên nước được vận chuyển ra và vào tế bào một cách cân bằng, do đó, tế bào hồng cầu không thay đổi hình dạng.
- Lọ 3 là môi trường nhược trương nên nước từ môi trường sẽ được vận chuyển vào tế bào hồng cầu làm tế bào hồng cầu trương lên rồi vỡ ra.
Lời giải:
Nước đường là môi trường ưu trương so với tế bào. Do đó, khi ngâm sấu, nước từ trong quả sấu được vận chuyển ra ngoài làm tế bào bị mất nước nên quả sấu bị giảm kích thước và nhăn nheo.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Sinh học 10 bộ sách Sinh học hay, chi tiết khác:
Bài 11.2 trang 37 sách bài tập Sinh học 10: Hình 11.1 đang mô tả quá trình nào?
Bài 11.4 trang 38 sách bài tập Sinh học 10: Nước được vận chuyển qua màng sinh chất là nhờ
Bài viết liên quan
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 14: Thực hành: Một số thí nghiệm về enzyme
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 15: Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 17: Thông tin giữa các tế bào
- Sách bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Ôn tập chương 3 trang 53