Giải Vật lí 10 (Kết nối tri thức) Bài 5: Tốc độ và vận tốc

Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật lí 10 Bài 5. Mời các bạn đón xem:

658
  Tải tài liệu

Giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc

Video giải Vật lí lớp 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc

Khởi động trang 26 Vật Lí 10: Trong đời sống, tốc độ và vận tốc là hai đại lượng đều dùng để mô tả sự nhanh chậm của chuyển động. Em đã từng sử dụng hai đại lượng này trong những trường hợp cụ thể nào?

Lời giải:

- So sánh sự nhanh chậm của các chuyển động: các phương tiện giao thông, các con vật,…

- Tính xem đi từ nhà đến trường thì dùng phương tiện gì cho kịp giờ.

I. Tốc độ

Hoạt động trang 26 Vật Lí 10: Một vận động viên người Nam Phi đã lập kỉ lục thế giới về chạy ba cự li: 100 m, 200 m và 400 m (Bảng 5.1). Hãy dùng hai cách trên để xác định vận động viên này chạy nhanh nhất ở cự li nào.

Giải Vật lí 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

- Cách 1: So sánh quãng đường đi được trong cùng một khoảng thời gian.

Xét trong cùng một khoảng thời gian là 9,98 s

+ Ở cự li 100 m chạy được 100 m,

+ Ở cự li 200 m chạy được 9,9819,94.200=100,1003m,

+ Ở cự li 400 m chạy được 9,9843,45.400=91,875m.

Suy ra trong cùng một khoảng thời gian là 9,98 s, ở cự li 200 m chạy được quãng đường lớn nhất nên người chạy nhanh nhất ở cự li này.

- Cách 2: So sánh thời gian để đi được cùng một quãng đường.

+ Xét cự li 100 m chạy mất 9,98 s,

+ Xét cự li 200 m thì chạy 100 m mất 100200.19,94=9,97s,

+ Xét cự li 400 m thì chạy 100 m mất 100400.43,45=10,86s.

 

Suy ra cự li 200 m chạy trong thời gian ngắn nhất nên người chạy nhanh nhất ở cự li này.

Câu hỏi 1 trang 26 Vật Lí 10: Tại sao tốc độ trong công thức (5.1b) được gọi là tốc độ trung bình?

Lời giải:

Tốc độ υ=st được gọi là tốc độ trung bình vì trong quá trình chuyển động, sẽ có lúc vật đi được quãng đường dài hơn, có lúc đi được quãng đường ngắn hơn trong cùng 1 khoảng thời gian nên tốc độ này được tính trung bình cho cả quãng đường.

Câu hỏi 2 trang 26 Vật Lí 10: Hãy tính tốc độ trung bình ra đơn vị m/s và km/h của nữ vận động viên tại một số giải thi đấu dựa vào Bảng 5.2.

Giải Vật lí 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

Tốc độ trung bình tương ứng với các giải thi đấu:

- Điền kinh: v1=s1t1=10011,64=8,59m/s=30,93km/h.

- SEA Games 29: v2=s2t2=10011,56=8,65m/s=31,14km/h.

- SEA Games 30: v3=s3t3=10011,54=8,67m/s=31,2km/h.

 

Câu hỏi trang 27 Vật Lí 10: Bố bạn A đưa A đi học bằng xe máy vào lúc 7 giờ. Sau 5 phút xe đạt tốc độ 30 km/h. Sau 10 phút nữa, xe tăng tốc độ lên thêm 15 km/h. Đến gần trường, xe giảm dần tốc độ và dừng trước cổng trường lúc 7 giờ 30 phút.

a) Tính tốc độ trung bình của xe máy chở A khi đi từ nhà đến trường. Biết quãng đường từ nhà đến trường dài 15 km.

b) Tính tốc độ của xe vào lúc 7 giờ 15 phút và 7 giờ 30 phút. Tốc độ này là tốc độ gì?

Lời giải:

a. Thời gian xe máy đi từ nhà đến trường: Δt=7h307h=30 phút = 0,5h

Tốc độ trung bình của xe: v=ΔsΔt=150,5=30km/h.

b. Tốc độ của xe lúc 7 giờ 15 phút: v1=30+15=45km/h.

7 giờ 30 phút xe dừng trước cổng nên tốc độ v2=0km/h.

Tốc độ này là tốc độ tại một thời điểm nhất định nên là tốc độ tức thời.

II. Vận tốc

Câu hỏi trang 27 Vật Lí 10Một người đi xe máy đi từ ngã  (Hình 5.1) với tốc độ trung bình 30 km/h theo hướng Bắc. Sau 3 phút người đó đi đến vị trí nào trên hình?

Giải Vật lí 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

Đổi 3 phút = 0,05 giờ.

Quãng đường đi được sau 3 phút: s=v.t=30.0,05=1,5km.

Vậy sau 3 phút, người đi với vận tốc 30 km/h theo hướng Bắc thì đến vị trí E như hình.

Câu hỏi trang 27 Vật Lí 10: Theo em, biểu thức nào sau đây xác định giá trị vận tốc? Tại sao

a)st;

b) vt;

c) dt;

d) d.t

Lời giải:

Biểu thức xác định giá trị vận tốc là c) dt. Vì biểu thức a là biểu thức tính tốc độ trung bình, biểu thức b và d không đúng thứ nguyên của vận tốc nên chỉ có c đúng.

Câu hỏi trang 28 Vật Lí 10Bạn A đi học từ nhà đến trường theo lộ trình ABC (Hình 5.2). Biết bạn A đi đoạn đường AB = 400 m hết 6 phút, đoạn đường BC = 300 m hết 4 phút. Xác định tốc độ trung bình và vận tốc trung bình của bạn A khi đi từ nhà đến trường.

Giải Vật lí 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

Độ dài quãng đường từ nhà đến trường: s=AB+BC=700m.

Thời gian đi từ nhà đến trường: t=6+4=10ph=600s

Tốc độ trung bình của A: v=st=76m/s.

Độ dịch chuyển của A: d=AC=AB2+BC2=500m.

Vận tốc trung bình của A: v=dt=500600=56m/s

 

Câu hỏi 1 trang 28 Vật Lí 10: Hãy xác định vận tốc của hành khách đối với mặt đường nếu người này chuyển động về cuối đoàn tàu với vận tốc có cùng độ lớn 1 m/s.

Lời giải:

Đổi 36 km/h = 10 m/s.

Gọi vận tốc của hành khách so với mặt đường là v13.

Vận tốc của tàu so với mặt đường là v23.

Vận tốc của khách so với tàu là v12.

Ta có công thức cộng vận tốc v13=v12+v23.

Do khách chuyển động về cuối tàu, tức là ngược chiều chuyển động của tàu nên có: v13=v12+v23=1+10=9m/s.

Vậy vận tốc của hành khách đối với mặt đường 9 m/s.

Câu hỏi 2 trang 28 Vật Lí 10: Một người bơi trong bể bơi yên lặng có thể đạt tới vận tốc 1 m/s. Nếu người này bơi xuôi dòng sông có dòng chảy với vận tốc 1 m/s thì có thể đạt vận tốc tối đa là bao nhiêu?

Lời giải:

Gọi vận tốc của người so với bờ là v13.

Vận tốc của nước so với bờ là v23.

Vận tốc của người so với nước là v12.

Ta có công thức cộng vận tốc v13=v12+v23.

Khi người bơi trong bể nước lặng: v23=0v12=v13=1m/s.

Khi người bơi xuôi dòng chảy với vận tốc v23=1m/sv13=v12+v23=2m/s.

Vậy nếu bơi xuôi dòng thì người đạt vận tốc tối đa là 2 m/s.

Câu hỏi 3 trang 28 Vật Lí 10: Một ca nô chạy hết tốc lực trên mặt nước yên lặng có thể đạt 21,5 km/h. Ca nô này chạy xuôi dòng sông trong 1 giờ rồi quay lại thì phải mất 2 giờ nữa mới về tới vị trí ban đầu. Hãy tính vận tốc chảy của dòng sông.

Lời giải:

Gọi vận tốc của canô so với bờ là v13.

Vận tốc của nước so với bờ là v23.

Vận tốc của canô so với nước là v12.

Ta có công thức cộng vận tốc v13=v12+v23.

Khi canô chạy trên mặt nước lặng: v23=0v12=v13=21,5km/h.

Khi canô xuôi dòng v13'=v12+v23=21,5+v23.

Thời gian canô chạy xuôi dòng: t1=dv13'1=d21,5+v23dv23=21,5       1

Khi canô quay lại ngược dòng ta có: v13''=v12v23=21,5v23.

Thời gian canô chạy ngược dòng:

t2=dv13''2=d21,5v23d+2v23=43       2

Giải hệ phương trình (1) và (2) có d=28,67kmv23=7,17km/h

 

Vậy vận tốc chảy của dòng sông là 7,17 km/h.

Câu hỏi 1 trang 29 Vật Lí 10: Một máy bay đang bay theo hướng Bắc với vận tốc 200 m/s thì bị gió từ hướng Tây thổi vào với vận tốc 20 m/s. Xác định vận tốc tổng hợp của máy bay lúc này.

Lời giải:

Giải Vật lí 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Gọi vận tốc của máy bay so với đường bay là v13.

Vận tốc của gió so với đường bay là v23.

Vận tốc của máy bay so với gió là v12.

Ta có công thức cộng vận tốc v13=v12+v23.

Do máy bay bay theo hướng Bắc mà gió thổi từ hướng Tây nên:

v12v23v13=v122+v232201m/s.

Ta có: sinα=v1,2v1,3=200201α84,29o

 

Vậy vận tốc của máy bay lúc này là 201 m/s theo hướng 84,29o Đông – Bắc.

Câu hỏi 2 trang 29 Vật Lí 10: Một người lái máy bay thể thao đang tập bay ngang. Khi bay từ A đến B thì vận tốc tổng hợp của máy bay là 15 m/s theo hướng 60o Đông – Bắc và vận tốc của gió là 7,5 m/s theo hướng Bắc.

Hãy chứng minh rằng khi bay từ A đến B thì người lái phải luôn hướng máy bay về hướng Đông.

Lời giải:

Giải Vật lí 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Giải Vật lí 10 Bài 5: Tốc độ và vận tốc - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Vận tốc tổng hợp của máy bay: v=v1+v2

Vì AC=12AB nên ΔABC và ΔABD đều là một nửa của tam giác đều nên α=300 và AD là phương nằm ngang theo hướng đông.

 

Em có thể 1 trang 29 Vật Lí 10: Tự xác định được tốc độ chuyển động ca mình trong một số trường hợp đơn giản.

Lời giải:

Ví dụ xác định tốc độ đi xe đạp điện đến trường học:

Hàng ngày lúc 7h, em đi xe đạp điện từ nhà đến trường dài 10 km và đến trường lúc 7h30. Tốc độ chuyển động của xe là: v=st=100,5=20km/h

 

Xác định tốc độ của mình khi đi bộ, đi xe đạp, đi xe bus,…

Em có thể 2 trang 29 Vật Lí 10Sử dụng đúng các thuật ngữ tốc độ và vận tốc trong các tình huống khác nhau.

Lời giải:

Ví dụ: Tốc độ khi xe đi được 1 vòng tròn là v=st=2πrTcòn vận tốc khi vật chuyển động được 1 vòng tròn bằng 0.

Có thể nhận xét được một số ý chính như sau:

Đặc điểm của tốc độ:

- là đại lượng vô hướng.

- được tính bằng thương số của quãng đường và thời gian đi hết quãng đường đó.

v=st

Đặc điểm của vận tốc:

- là đại lượng vectơ.

- được tính bằng thương số của độ dịch chuyển và khoảng thời gian dịch chuyển

v=dt

 

Bài viết liên quan

658
  Tải tài liệu