Giải Vật lí 10 (Kết nối tri thức) Bài 34: Khối lượng riêng. Áp suất chất lỏng
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 34: Khối lượng riêng. Áp suất chất lỏng sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật lí 10 Bài 34. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 34: Khối lượng riêng. Áp suất chất lỏng
Lời giải:
- Khối lượng riêng của một chất lỏng:
- Áp suất của chất lỏng được tính bằng công thức:
Trong đó:
+ p là áp suất chất lỏng (N/m2)
+ pa là áp suất khí quyển (N/m2)
+ là khối lượng riêng của chất lỏng (kg/m3)
+ g là gia tốc trọng trường (m/s2)
+ h là độ sâu của điểm ta xét so với mặt thoáng của chất lỏng (m)
I. Khối lượng riêng
Câu hỏi 1 trang 131 Vật Lí 10: Tại sao khối lượng riêng của một chất lại phụ thuộc vào nhiệt độ?
Lời giải:
Do thể tích V phụ thuộc vào nhiệt độ nên khối lượng riêng cũng phụ thuộc vào nhiệt độ.
Lời giải:
Gọi khối lượng, thể tích của đồng, bạc lần lượt là m1, V1, m2, V2.
Thể tích của hợp kim:
Thể tích của đồng:
Thể tích của bạc:
Ta có: và m1 + m2 = m =100.
Giải hệ 2 phương trình trên ta được:
II. Áp lực và áp suất
Lời giải:
Từ thí nghiệm ta thấy độ lớn của áp lực phụ thuộc vào khối lượng và diện tích bề mặt tiếp xúc.
- Từ (1) và (2), ta thấy đối với vật có cùng diện tích bề mặt tiếp xúc, khối lượng càng lớn thì áp lực càng lớn và ngược lại.
- Từ (1) và (3), ta thấy đối với vật có cùng khối lượng, diện tích bề mặt tiếp xúc càng lớn thì áp lực càng nhỏ và ngược lại.
Câu hỏi 1 trang 132 Vật Lí 10: Trong Hình 34.3, lực nào sau đây là lực đàn hồi, lực ma sát, áp lực?
a) Lực của chân em bé tác dụng lên sàn nhà.
b) Lực của tay em bé kéo hộp đồ chơi.
c) Lực của hộp đồ chơi tác dụng lên sàn nhà.
Lời giải:
a. Lực của chân em bé tác dụng lên sàn nhà là lực ma sát.
b. Lực của tay em bé kéo hộp đồ chơi là lực đàn hồi của sợi dây.
c. Lực của hộp đồ chơi tác dụng lên sàn nhà là áp lực.
Lời giải:
Áp lực của cuốn sách tác dụng lên mặt bàn nằm nghiêng là thành phần trọng lực có phương vuông góc với mặt tiếp xúc (mặt phẳng nghiêng).
Chiếu lên phương vuông góc với mặt phẳng nghiêng ta được:
Lời giải:
Xe tăng có diện tích tiếp xúc giữa bánh xích với mặt đất lớn hơn rất nhiều so với diện tích tiếp xúc với đất của bánh ô tô. Do vậy, áp lực của bánh xích lên mặt đất không lớn, nhỏ hơn áp lực lên mặt đất của xe ô tô thông thường. Vì vậy xe tăng chạy bình thường trên đất bùn còn ô tô thì bị lún bánh.
Lời giải:
Trong hai chiếc xẻng vẽ ở Hình 34.6, xẻng a dùng để xúc đất tốt hơn, xẻng b dùng để xén đất tốt hơn vì:
- Diện tích tiếp xúc của xẻng a lớn hơn xẻng b nên gây ra áp suất nhỏ hơn xẻng b. Khi đó dùng để xúc được nhiều đất hơn và khó cắm sâu vào đất.
- Xẻng b có diện tích tiếp xúc nhỏ, mũi nhọn, dễ cắm sâu hơn.
Lời giải:
Người đứng trên mặt đất nằm ngang nên áp lực của người tác dụng lên mặt đất bằng trọng lượng của người:
a. Khi người đứng 2 chân thì diện tích tiếp xúc của người với mặt đất:
Áp suất của người tác dụng lên mặt đất:
b. Khi người đứng 1 chân thì diện tích tiếp xúc của người với mặt đất:
Áp suất của người tác dụng lên mặt đất:
III. Áp suất của chất lỏng
Lời giải:
Từ thí nghiệm ta thấy: Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các vật trong lòng nó. Điều này khác với áp suất chất rắn ở chỗ: áp suất chất rắn thì chỉ gây ra theo 1 phương do trọng lượng của chất rắn, còn áp suất chất lỏng gây ra theo nhiều phương và ngay cả trong nó nữa.
p là áp suất của chất lỏng tác dụng lên đáy bình;
là khối lượng riêng của chất lỏng;
h là chiều cao của cột chất lỏng, cũng là độ sâu của chất lỏng so với mặt thoáng.
Lời giải:
Áp suất của cột chất lỏng lên đáy bình:
Lời giải:
Khối lập phương chỉ chìm trong nước nên độ cao phần khối lập phương chìm trong nước là:
Áp suất của nước tác dụng lên mặt dưới của khối lập phương:
Lực gây ra bởi áp suất này chính là lực đẩy Ác-si-met có:
Phương: thẳng đứng
Chiều: từ dưới lên trên
Độ lớn:
Lời giải:
- Dùng dây kéo giữ miếng nhựa dính vào ống thủy tinh (hay nhựa) như ở hình a.
- Nhúng ống thủy tinh có miếng nhựa vào nước rồi bỏ tay ra. Áp suất của chất lỏng tác dụng lên miếng nhựa giữ cho miếng nhựa không bị rơi xuống.
- Đổ từ từ nước trong ca (có độ chia) vào ống. Khi mực nước trong ống ngang bằng hoặc lớn hơn một chút so với mực nước trong bình thì miếng nhựa rơi xuống.
- Lực của cột nước trong ống tác dụng lên miếng nhựa:
- Lực của nước trong bình tác dụng lên miếng nhựa: F = p.S
- Vì F = P nên suy ra
Lời giải:
Ta có phương trình cơ bản của chất lưu đứng yên:
Lời giải:
Ta có phương trình cơ bản của chất lưu đứng yên:
Các điểm nằm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang trong chất lỏng thì và nên chứng tỏ áp suất ở các điểm nằm trên cùng mặt phẳng nằm ngang trong chất lỏng bằng nhau.
Lời giải:
Hợp lực của các lực tác dụng lên mặt dưới và mặt trên của vật:
Ta có phương trình cơ bản của chất lưu đứng yên:
Hoạt động trải nghiệm trang 134 Vật Lí 10: Hãy dùng các dụng cụ sau đây:
- Một quả nặng hình trụ có móc treo.
Thiết kế phương án thí nghiệm minh họa cho phương trình cơ bản của chất lưu đứng yên.
Lời giải:
Bước 1: Móc quả nặng vào lực kế ở ngoài không khí để đo trọng lượng P của quả nặng.
Bước 2: Nhúng cả quả nặng đó vào trong bình đựng nước ở độ sâu h1, đọc số chỉ của lực kế F1, sau đó nhúng tiếp quả nặng tới vị trí có độ sâu h2 rồi đọc số chỉ của lực kế F2.
Ta có áp suất ở độ sâu h1:
Áp suất ở độ cao h2:
Độ chênh lệch áp suất:
Sau đó tính và so sánh với rồi rút ra kết luận.
Lời giải:
Khi lặn càng sâu, áp suất chất lỏng càng lớn, áp suất này tác dụng lên thân người gây tức ngực, khó thở. Do đó, cần phải được trang bị thiết bị lặn chuyên dụng chịu được áp suất lớn để đảm bảo an toàn cho người lặn.