Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy

Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy

754
  Tải tài liệu

Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy

Phần 1: Giải Sách Giáo Khoa

Câu hỏi giữa bài

Câu hỏi mở đầu trang 24 Bài 6 Lịch Sử lớp 6: Trong đời sống thường ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng được làm từ đồng và sắt, bởi các nguyên liệu này đã trở nên rất quen thuộc và cần thiết đối với con người từ rất lâu đời. Em hãy kể tên một số vật dụng đó. Em có biết các nguyên liệu đồng và sắt được phát hiện như thế nào, từ bao giờ và chúng đã làm thay đổi đời sống xã hội ra sao?

Lời giải:

* Một số vật dụng được làm từ đồng, sắt:

- Đồ dùng sinh hoạt trong gia đình: xoong, chảo, thìa, nĩa, dao…

- Các công cụ sản xuất (thủ công): liềm, cuốc, xẻng, cày…

- Các loại máy móc/ thiết bị được sử dụng trong sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực khác.

* Sự xuất hiện của kim loại và tác động của chúng tời đời sống của người nguyên thủ:

- Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng bằng đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.

- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.

- Sự xuất hiện của kim loại có nhiều tác động quan trọng tới đời sống kinh tế - xã hội của con người.

+ Tác động tới đời sống kinh tế:

  • Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá.
  • Nhờ sử dụng công cụ kim khí, con người có thể khai phá những vùng đất đai mới.
  • Xuất hiện một số ngành sản xuất mới, như: luyện kim (đúc đồng, rèn sắt), đóng thuyền,...
  • Con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.

+ Tác động tới đời sống xã hội:

  • Các gia đình phụ hệ xuất hiện, thay thế các gia đình mẫu hệ.
  • Công xã thị tộc dần bị thu hẹp do một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống.
  • Xuất hiện tình trạng “tư hữu”, khiến quan hệ “công bằng và bình đẳng” bị phá vỡ.
  • Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị

=> Xã hội nguyên thủy dần tan rã.

Câu hỏi 1 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại.

Lời giải:

- Khoảng 3500 năm TCN, cư dân Tây Á và Ai cập đã biết sử dụng đồng đỏ để chế tác công cụ lao động.

- Khoảng 2000 năm TCN, cư dân ở nhiều khu vực trên thế giới đã biết sử dụng đồng thau.

- Khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, cư dân ở nhiều khu vực trên thế giới đã biết sử dụng sắt để chế tác công cụ lao động.

Câu hỏi 2 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện.

Lời giải:

- Những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện:

+ Các gia đình phụ hệ xuất hiện, thay thế các gia đình mẫu hệ.

+ Công xã thị tộc dần bị thu hẹp do một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống.

+ Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.

+ Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.

=> Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.

Câu hỏi 3 trang 25 Lịch Sử lớp 6: Vì sao xã hội nguyên thủy ở các nước phương Đông phân hóa nhưng lại không triệt để?

Lời giải:

- Ở phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc…), do sinh sống ven các con sông lớn, cư dân phải liên kết với nhau trong các cộng đồng (vốn là các công xã thị tộc) để làm thủy lợi và chống ngoại xâm. Tính cố kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy vẫn tiếp tục được bảo lưu. Do đó, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm hơn co với các nơi khác nhưng không triệt để.

Câu hỏi 4 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua những nền văn hóa khảo cổ nào?

Lời giải:

- Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua 5 nền văm hóa khảo cổ, là:

+ Văn hóa Phùng Nguyên (khu vực Bắc Bộ), có niên đại khoảng 2000 năm TCN.

+ Văn hóa Đồng Đậu (Bắc Bộ), tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ), có niên đại khoảng 1500 năm TCN.

+ Văn hóa Gò Mun (Bắc Bộ) và Văn hóa Đồng Nai (Nam Bộ), có niên đại khoảng 1000 năm TCN.

Câu hỏi 5 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Quan sát hình 4, hãy kể tên một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hóa Gò Mun.

Quan sát hình 4, hãy kể tên một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hóa Gò Mun

Lời giải:

- Một số công cụ, vũ khí bằng đồng thuộc văn hóa Gò Mun:

+ Công cụ: rìu.

+ Vũ khí: mũi tên, dao, giáo

Câu hỏi 6 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Thời kì này, đời sống kinh tế - xã hội của cư dân có những biến đổi gì?

Lời giải:

Những chuyển biến trong đời sống kinh tế - xã hội của người nguyên thủy ở Việt Nam khi công cụ kim loại xuất hiện:

- Chuyển biến về kinh tế:

+ Địa bàn cư trú được mở rộng.

+ Con người đã biết dùng cày gỗ có lắp lưỡi bằng đồng để cày ruộng, trồng lúa, dùng lưỡi hái để gặt.

- Chuyển biến về xã hội:

+ Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định.

+ Hình thành những khu vực đông dân cư (ở lưu vực các dòng sông lớn, như: sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai…), chuẩn bị cho sự xuất hiện của các quốc gia cổ đại đầu tiên trên đất nước Việt Nam.

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập và Vận dụng 1 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Sự xuất hiện của kim loại đã có tác động như thế nào đến đời sống của con người?

Lời giải:

- Sự xuất hiện của kim loại có nhiều tác động quan trọng tới đời sống kinh tế - xã hội của con người.

+ Tác động tới đời sống kinh tế:

  • Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá.
  • Nhờ sử dụng công cụ kim khí, nhất là công cụ sắt, con người có thể khai phá những vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi.
  • Đưa tới sự xuất hiện một số ngành sản xuất mới, như: luyện kim (đúc đồng, rèn sắt), đóng thuyền,...
  • Nhờ năng suất lao động tăng lên, con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.

+ Tác động tới đời sống xã hội:

  • Các gia đình phụ hệ xuất hiện, thay thế các gia đình mẫu hệ.
  • Công xã thị tộc dần bị thu hẹp do một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống.
  • Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
  • Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị

=> Xã hội nguyên thủy dần tan rã.

Luyện tập và Vận dụng 2 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Lập bảng theo mẫu sau và điền những nội dung phù hợp

Nền văn hóa

Niên đại

Công cụ tìm thấy

Phùng Nguyên

 

 

Đồng Đậu

 

 

Gò Mun

 

 

Tiền Sa Huỳnh

 

 

Đồng Nai

 

 

Lời giải:

Nền văn hóa

Niên đại

Công cụ tìm thấy

Phùng Nguyên

2000 năm TCN

- Những mẩu gỉ đồng; mẩu đồng thau nhỏ; mảnh vòng hay đoạn dây chỉ.

Đồng Đậu

1500 năm TCN

- Đục, dùi, cán dao, mũi tên, lưỡi câu…

Gò Mun

1000 năm TCN

- Vũ khí (mũi tên, dao, giáo…), lưỡi câu, dùi, rìu (đặc biệt là rìu lưỡi xéo), đục…

Tiền Sa Huỳnh

1500 năm TCN

- Đục, lao, mũi tên, lưỡi câu…

Đồng Nai

1000 năm TCN

- Rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu…

Luyện tập và Vận dụng 3 trang 27 Lịch Sử lớp 6: Hãy tìm hiểu thêm và cho biết nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc gì? Tại sao các công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống?

Lời giải:

- Hiện nay, nguyên liệu đồng còn được sử dụng trong việc:

+ Sản xuất (lõi) dây điện; que hàn đồng…

+ Sản xuất một số vật dụng, đồ dùng trong gia đình, như: mâm, nồi…

+ Sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho việc thờ cúng: tượng (bằng đồng), lư hương…

+ Sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ làm từ đồng ví dụ như: tượng đồng, tranh đồng, trống đồng... 

- Các công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống hiện nay, vì:

+ Tính chất vật lí của đồng là nguyên liệu mềm, dẻo (so với sắt, thép…), dễ nóng chảy ở nhiệt độ cao => bất tiện trong việc chế tạo các vật dụng hoặc công cụ sản xuất đòi hỏi độ cứng, chịu nhiệt tốt.

+ Các vật dụng/ công cụ bằng đồng khi để trong không khí hoặc nơi có độ ẩm cao thì rất dễ bị ô-xi hóa, dẫn tới gỉ sét hoặc bị biến đổi về màu sắc => mất thẩm mĩ; khó bảo quản…

+ Cùng với sự phát triển của khoa học – công nghệ => con người đã chế tạo/ tìm ra nhiều vật liệu mới có ưu điểm vượt trội hơn so với đồng, ví dụ: nhẹ hơn nhưng cứng hơn và không bị nóng chảy ở nhiệt độ cao

Phần 2: Lý thuyết bài học 

Với tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy hay nhất, chi tiết sách Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch Sử 6.

1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy

a. Phát hiện ra kim loại:

- Khoảng 3500 TCN, người Tây Á và Ai Cập biết dùng đồng đỏ.

- Khoảng 2000 TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy | Kết nối tri thức

- Cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tạo ra công cụ và vũ khí bằng sắt. 

b. Chuyển biến trong đời sống vật chất

- Khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy | Kết nối tri thức

- Nâng cao năng suất lao động => con người không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa.

- Nghề luyện kim, dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc,... dần trở thành ngành sản xuất riêng.

b. Sự thay đổi trong đời sống xã hội

- Xuất hiện các gia đình phụ hệ.

- Xã hội dần dần có sự phân hóa kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy | Kết nối tri thức

- Ở phương Đông, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm nhưng không triệt để.

2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

a. Sự xuất hiện kim loại

- Từ khoảng 4000 năm trước, cư dân ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ đã biết tới đồ đồng.

b. Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

- Người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú từ vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy | Kết nối tri thức

- Sản xuất nông nghiệp phát triển.

- Trong đời sống xã hội có sự phân hóa.

Phần 3: Bài tập trắc nghiệm

Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 6 Bài 4: Nguồn gốc loài người có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Lịch Sử 6.

Câu 1. Loài vượn cổ xuất hiện cách ngày nay khoảng

A. 5 – 6 triệu năm.

B. 4 triệu năm.

C. 15 vạn năm.

D. 4 vạn năm.

Lời giải

Đáp án: A.

Loài vượn cổ xuất hiện cách ngày nay khoảng 5 – 6 triệu năm (SGK Lịch Sử 6/ trang 17).

Câu 2. Người tối cổ xuất hiện cách ngày nay khoảng

A. 5 – 6 triệu năm.

B. 4 triệu năm.

C. 15 vạn năm.

D. 4 vạn năm.

Lời giải

Đáp án: B.

Người tối cổ xuất hiện cách ngày nay khoảng 4 triệu năm (SGK Lịch Sử 6/ trang 17).

Câu 3. Người tinh khôn xuất hiện cách ngày nay khoảng

A. 5 – 6 triệu năm.

B. 4 triệu năm.

C. 15 vạn năm.

D. 4 vạn năm.

Lời giải

Đáp án: B.

Người tinh khôn xuất hiện cách ngày nay khoảng 15 vạn năm (SGK Lịch Sử 6/ trang 17).

Câu 4. Cách ngày nay khoảng 4 triệu năm, một nhánh của loài Vượn cổ đã tiến hóa thành

A. vượn người.

B. Người tối cổ.

C. Người tinh khôn.

C. Người hiện đại.

Lời giải

Đáp án: B.

Cách ngày nay khoảng 4 triệu năm, một nhánh của loài Vượn cổ đã tiến hóa thành Người tối cổ (SGK Lịch Sử 6/ trang 17).

Câu 5. Cách ngày nay khoảng 15 vạn năm, dạng người nào đã xuất hiện

A. người vượn.

B. Người tối cổ.

C. người khéo léo.

D. Người tinh khôn.

Lời giải

Đáp án: D.

Cách ngày nay khoảng 15 vạn năm, Người tinh khôn đã xuất hiện.

Câu 6. Quá trình tiến hóa từ vượn thành người diễn ra theo tiến trình nào sau đây?

A. Vượn người => người hiện đại => người tối cổ.

B. Người tối cổ => người tinh khôn => vượn nhân hình.

C. Vượn người => người tối cổ => người tinh khôn.

D. Người hiện đại => người tối cổ => vượn người.

Lời giải

Đáp án: C.

Quá trình tiến hóa từ vượn thành người diễn ra theo tiến trình Vượn người => người tối cổ => người tình khôn.

Câu 7. Những dấu tích nào của người tối cổ được tìm thấy tại Đông Nam Á?

A. Công cụ và vũ khí bằng đồng.

B. Di cốt hóa thạch và công cụ bằng đá.

C. Di cốt hóa thạch và vu khí bằng sắt.

D. Đồ gốm và vũ khí bằng đồng thau.

Lời giải

Đáp án: B.

Dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở khắp Đông Nam Á đó là những di cốt hóa thạch và công cụ lao động bằng đá do con người chế tạo ra.

Câu 8. Người tối cổ đã

A. loại bỏ hết dấu tích của loài vượn trên cơ thể mình.

B. biết chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ.

C. hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân.

D. có cấu tạo cơ thể giống với con người hiện nay.

Lời giải

Đáp án: C.

Người tối cổ đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân (SGK Lịch Sử 6/ trang 17).

Câu 9. Nội dung nào dưới đây không đúng khi mô tả về đặc điểm hình thể của Người tối cổ?

A. Hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân.

B. Trán thấp, bợt ra sau, u mày nổi cao.

C. Thể tích hộp sọ lớn hơn so với vượn cổ.

D. Trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt.

Lời giải

Đáp án: D.

- Đặc điểm của Người tối cổ: hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân; trán thấp, bợt ra sau, u mày nổi cao; thể tích hộp sọ lớn hơn so với vượn cổ.

- Trán cao, mặt phẳn, cơ thể gọn và linh hoạt là đặc điểm của Người tinh khôn.

Câu 10. Nội dung nào dưới đây không đúng khi mô tả đặc điểm hình thể của Người tinh khôn?

A. Cấu tạo cơ thể cơ bản giống với con người hiện nay.

B. Thể tích hộp sợ lớn hơn so với Người tối cổ.

C. Trán thấp, bợt ra sau, u mày nổi lên cao.

D. Trên cơ thể chỉ còn một lớp lông mỏng.

Lời giải

Đáp án: C.

- Trán thấp, bợt ra sau, u mày nổi lên cao là đặc điểm hình thể của Người tối cổ.

- Đặc điểm hình thể của Người tinh khôn:

+ Cấu tạo cơ thể cơ bản giống với con người hiện nay.

+ Thể tích hộp sợ lớn hơn so với Người tối cổ.

+ Trên cơ thể chỉ còn một lớp lông mỏng.

Câu 11. Tại hang Thẩm Khuyên (Lạng Sơn, Việt Nam), các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích nào của Người tối cổ?

A. Công cụ và vũ khí bằng sắt.

B. Răng hóa thạch.

C. Bộ xương hóa thạch.

D. Công cụ và vũ khí bằng đồng.

Lời giải

Đáp án: B.

Tại hang Thẩm Khuyên (Lạng Sơn, Việt Nam), các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những chiếc răng hóa thạch của Người tối cổ.

Câu 12. Tại di chỉ Núi Đọ (Thanh Hóa, Việt Nam), các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích nào của Người tối cổ

A. Công cụ và vũ khí bằng sắt.

B. Răng hóa thạch.

C. Bộ xương hóa thạch.

D. Công cụ lao động bằng đá.

Lời giải

Đáp án: D.

Tại Núi Đọ (Thanh Hóa, Việt Nam), các nhà khảo cổ học đã tìm thấy công cụ lao động bằng đá của Người tối cổ.

Câu 13. Tại di chỉ Xuân Lộc (Đồng Nai, Việt Nam), các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích nào của Người tối cổ

A. Răng hóa thạch.

B. Bộ xương hóa thạch.

C. Công cụ lao động bằng đá.

D. Công cụ và vũ khí bằng sắt.

Lời giải

Đáp án: C.

Tại di chỉ Xuân Lộc (Đồng Nai, Việt Nam), các nhà khảo cổ học đã tìm thấy công cụ lao động bằng đá của Người tối cổ.

Câu 14. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng đặc điểm hình thể của Người tối cổ?

A. Di chuyển bằng bốn chân.

B. Loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể.

C. Thể tích hộp sọ lớn, trong não đã hình thành trung tâm phát tiếng nói.

D. Cơ thể gọn, linh hoạt, cơ bản giống với cơ thể của con người hiện nay.

Lời giải

Đáp án: C.

Người tối cổ đã có thể tích hộp sọ lớn, trong não đã hình thành trung tâm phát tiếng nói (SGK Lịch Sử 6/ trang 17).

Câu 15. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng đặc điểm hình thể của Người tinh khôn?

A. Di chuyển bằng bốn chân.

B. Loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể.

C. Trán thấp, bợt ra sau, u mày nổi lên cao.

D. Trên cơ thể có một lớp lông rất dày.

Lời giải

Đáp án: B.

Người tinh khôn đã loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể người (SGK Lịch Sử

Bài viết liên quan

754
  Tải tài liệu