Bài 3: Thời gian trong lịch sử

Bài 3: Thời gian trong lịch sử

691
  Tải tài liệu

Bài 3: Thời gian trong lịch sử

Phần 1: Giải Sách Giáo Khoa

Câu hỏi giữa bài

Câu hỏi mở đầu trang 14 Bài 3 Lịch Sử lớp 6: Hãy quan sát tờ lịch bên cạnh và cho biết vì sao trên cùng một tờ lịch lại ghi hai ngày khác nhau?

Hãy quan sát tờ lịch bên cạnh và cho biết vì sao trên cùng một tờ lịch lại ghi hai ngày khác nhau

Lời giải:

- Trên tờ lịch trong hình 1 ghi 2 ngày khác nhau: 1 ngày được tính theo dương lịch và 1 ngày được tính theo âm lịch tương ứng với ngày dương lịch (ngày Đinh Mão, tháng Ất Sửu, năm Mậu Tuất).

- Ghi 2 ngày (dương lịch và âm lịch) trên cùng một tờ lịch, vì: 

+ Nhịp sống hiện đại đòi hỏi người Việt phải hội nhập, hòa nhịp theo sự phát triển của thế giới. Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều sử dụng dương lịch => trên tờ lịch của Việt Nam cần phải ghi ngày dương lịch.

+ Mặt khác, từ xa xưa cho tới hiện nay, người Việt vẫn sử dụng ngày âm lịch trong đời sống sản xuất (sản xuất nông nghiệp theo thời vụ) và đời sống sinh hoạt thường nhật (ví dụ: các ngày lễ tết, ngày cúng giỗ, ma chay, cưới hỏi…) => do đó, cần ghi thêm ngày âm lịch (tương ứng với ngày dương lịch) để người dân dễ dàng theo dõi.

Câu hỏi 1 trang 14 Lịch Sử lớp 6: Tại sao phải xác định thời gian trong lịch sử? Con người thời xưa đã xác định thời gian bằng những cách nào?

Lời giải:

- Cần phải xác định chính xác thời gian trong lịch sử, vì: lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian; muốn hiểu và dựng lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó.

- Con người thời xưa đã xác định thời gian bằng cách:

+ Sáng tạo ra những dụng dụ đo thời gian, ví dụ: đồng hồ cát; đồng hồ nước; đồng hồ mặt trời.

+ Sáng tạo ra lịch (âm lịch và dương lịch).

Câu hỏi 2 trang 15 Lịch Sử lớp 6: Muốn biết năm 2000 TCN cách hiện nay bao nhiêu năm thì em sẽ tính như thế nào?

Lời giải:

- Năm 2000 TCN cách hiện tại (năm 2021): 4021 năm.

- Cách tính: 

Muốn biết năm 2000 TCN cách hiện nay bao nhiêu năm thì em sẽ tính như thế nào

Câu hỏi 3 trang 15 Lịch Sử lớp 6: Hãy cho biết cách tính thời gian trong lịch sử.

Lời giải:

- Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã tính được quy luật chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất; Trái Đất quay quanh Mặt Trời và làm ra lịch. Có 2 loại lịch:

+ Âm lịch là cách tính lịch dựa và sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển động một vòng quanh Trái Đất được tính là một tháng.

+ Dương lịch: là cách tính lịch dựa vào sự chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời được tính là một năm; về sau, dương lịch đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là công lịch.

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập và Vận dụng 1 trang 15 Lịch Sử lớp 6: Sự kiện dưới đây xảy ra cách ngày nay khoảng bao nhiêu năm?

- Khoảng thiên niên kỉ III TCN, người Ai Cập đã biết làm lịch.

- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra năm 40.

Lời giải:

Sự kiện

Thời gian cách ngày nay (2021)

Khoảng thiên niên kỉ III TCN, người Ai Cập đã biết làm ra lịch.

3000 + 2021 = 5021 năm

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra năm 40.

2021 – 40 = 1981 năm

Luyện tập và Vận dụng 2 trang 15 Lịch Sử lớp 6: Các năm sau đây thuộc thế kỉ nào: 1792 TCN, 179 TCN, 40, 248, 542?

Lời giải:

- Năm 1792 TCN - thuộc thế kỉ XVIII TCN

- Năm 179 TCN – thuộc thế kỉ II TCN

- Năm 40 – thuộc thế kỉ I

- Năm 248 – thuộc thế kỉ III

- Năm 542 – thuộc thế kỉ VI

Luyện tập và Vận dụng 3 trang 15 Lịch Sử lớp 6: Hãy kể tên những ngày nghỉ lễ theo âm lịch và dương lịch ở nước ta.

Lời giải:

- Các ngày nghỉ lễ theo âm lịch ở Việt Nam: 

+ Tết Nguyên Đán; 

+ Giỗ tổ Hùng Vương (10/3).

-  Các ngày nghỉ lễ theo dương lịch ở Việt Nam: 

+ Tết Dương lịch (1/1); 

+ Ngày Giải phóng (30/4); 

+ Quốc tế lao động (1/5); 

+ Quốc khánh (2/9).

Luyện tập và Vận dụng 4 trang 15 Lịch Sử lớp 6: Hãy lựa chọn và sắp xếp những sự kiện quan trọng của cá nhân em trong khoảng 5 năm gần đây theo đúng trình tự (có thể thể hiện trên trục thời gian).

Lời giải:

- Học sinh tự lựa chọn và sắp xếp các sự kiện quan trọng của cá nhân.

- Có thể tham khảo mẫu dưới đây:

Hãy lựa chọn và sắp xếp những sự kiện quan trọng của cá nhân em trong khoảng 5 năm

Phần 2: Lý thuyết bài học 

Với tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử hay nhất, chi tiết sách Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch Sử 6.

1. Vì sao phải xác định thời gian trong lịch sử

- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó.

- Các dân tộc trên thế giới đã sáng tạo ra nhiều cách đo, dụng cụ đo thời gian khác nhau như: đồng hồ cát, đồng hồ nước, đồng hồ mặt trời,...

2. Các cách tính thời gian trong lịch sử

- Âm lịch là hệ lịch được theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử | Kết nối tri thức

- Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Trái Đất cung quanh Mặt Trời. Về sau, dương lịch đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch.

- Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su là năm đầu tiên của Công nguyên. Ngay trước năm đó là năm 1 trước Công nguyên (TCN). 

- Ngoài ra, còn có cách phân chia thời gian: thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm), thiên niên kỉ (1000 năm).

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử | Kết nối tri thức

Phần 3: Bài tập trắc nghiệm

Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử có đáp án và lời giải chi tiết đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Lịch Sử 6.

Câu 1. Con người sáng tạo ra các loại lịch dựa trên cơ sở nào dưới đây?

A. Sự lên, xuống của thuỷ triều.

B. Các hiện tượng tự nhiên như mưa, gió, sấm, chớp,...

C. Sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất và Trái Đất quanh Mặt Trời.

D. Các câu ca dao, dân ca được truyền từ đời này sang đời khác.

Đáp án: C.

Lời giải: Con người dựa vào sự chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất để làm ra Âm lịch và sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời để làm ra Dương lịch 

Câu 2. Theo em, âm lịch là loại lịch dựa theo chu kì chuyển động của

A. Mặt Trời quanh Trái Đất.

B. Trái Đất quanh Mặt Trời.

C. Mặt Trăng quanh Trái Đất.

D. Mặt Trăng quanh Mặt Trời.

Đáp án: C.

Lời giải: Âm lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất (SGK Lịch Sử 6 – Trang15).

Câu 3. Dương lịch là loại lịch dựa theo chu kì chuyển động của

A. Trái Đất quanh Mặt Trời.

B. Mặt Trăng quanh Trái Đất.

C. Trái Đất quanh trục của nó.

D. Mặt Trời quanh Trái Đất.

Đáp án: A.

Lời giải: Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (SGK Lịch Sử 6 - Trang 15).

Câu 4. Hiện nay, ở Việt Nam

A. âm lịch vẫn được sử dụng phổ biến trong nhân dân.

B. người dân chỉ sử dụng dương lịch.

C. sử dụng một loại lịch riêng, gọi là âm – dương lịch.

Đáp án: D.

Lời giải: Ở Việt Nam, Công lịch (dương lịch đã được hoàn chỉnh) dùng chính thức trong các cơ quan và văn bản nhà nước, tuy nhiên, âm lịch vẫn được dùng phổ biến trong nhân dân. Vì vậy, trên tờ lịch đều in ngày, tháng, năm của cả 2 loại lịch này. (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 5. Đâu không phải là lí do cần phải xác định thời gian trong lịch sử?

A. Ghi nhớ sự kiện lịch sử của mỗi cá nhân.

B. Phục dựng và tái hiện lại sự kiện.

C. Biết sự kiện đã xảy ra vào thời điểm nào trong quá khứ.

D. Sắp xếp các sự kiện theo đúng trình tự đã xảy ra của nó.

Đáp án: D.

Lời giải: Lịch Sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian. Muốn hiểu và dựng lại lịch sử cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó. Để xác định được thời gian ta cần biết cách tính. (SGK Lịch Sử 6 – Trang 14).

Câu 6. Theo Công lịch, 1000 năm được gọi là một

A. thế kỉ. 

B. thập kỉ.

C. kỉ nguyên.

D. thiên niên kỉ.

Đáp án: D.

Lời giải: Một thiên niên kỉ = 1000 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 7. Theo Công lịch, 100 năm được gọi là một

A. thế kỉ. 

B. thập kỉ.

C. kỉ nguyên.

D. thiên niên kỉ.

Đáp án: A.

Lời giải: Một thế kỉ = 100 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 8. Tương truyền, năm đầu tiên của Công nguyên là năm

A. Đức Phật ra đời.

B. Chúa Giê-su ra đời.

C. Chúa Giê-su qua đời.

D. loài vượn người xuất hiện.

Đáp án: B.

Lời giải: Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su – tương truyền là người sáng lập ra đạo Thiên Chúa, là năm đầu tiên của Công nguyên. (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 9. Năm 2021 thuộc thế kỉ thứ bao nhiêu?

A. XIX.

B. XX.

C. XXI.

D. XXII.

Đáp án: C.

Lời giải: Theo các nhà làm lịch, trong trục thời gian giữa Trước Công nguyên (TCN) và Công nguyên (CN) không có số 0, chỉ có năm 1 TCN và CN. Vì vậy, thế kỉ thứ XXI bắt đầu vào năm 2000 và kết thúc vào năm 2100.

Câu 10. Năm 2000 TCN cách năm hiện tại (năm 2021) bao nhiêu năm?

A. 21 năm.

B. 4021 năm.

C. 3021 năm.

D. 1021 năm.

Đáp án: B.

Lời giải: 2000 + 2021 = 4021.

Câu 11. Cho sự kiện sau: Năm 3200 TCN nhà nước Ai Cập cổ đại ra đời. Em hãy cho biết, sự kiện này xảy ra cách năm hiện tại (2021) bao nhiêu năm?

A. 2031 năm.

B. 2121 năm.

C. 3021 năm.

D. 5221 năm.

Đáp án: D.

Lời giải: 3200 + 2021 =  5021 năm.

Câu 12. Sự kiện Thục Phán lập ra nước Âu Lạc vào khoảng năm 208 TCN cách ngày nay (năm 2021) là bao nhiêu năm?

A. 1840 năm.

B. 2021 năm.

C. 2229 năm.

D. 2179 năm.

Đáp án: C.

Lời giải: 2021 + 208 = 2229 năm.

Câu 13. Một thế kỉ có bao nhiêu năm?

A. 10 năm.

B. 100 năm.

C. 1000 năm.

D. 10.000 năm.

Đáp án: B.

Lời giải: Một thế kỉ = 100 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 14. Một thập kỉ có bao nhiêu năm?

A. 10.000 năm.

B. 1.000 năm.

C. 100 năm.

D. 10 năm.

Đáp án: D.

Lời giải: Một thập kỉ = 10 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 15. Ngày lễ nào ở Việt Nam được tổ chức theo dương lịch?

A. Tết Trung thu.

B. Tết nguyên tiêu.

C. Giỗ Tổ Hùng vương.

D. Quốc khánh.

Đáp án: D.

Lời giải: ở Việt Nam, ngày Quốc khánh (2/9 hằng năm) được tổ chức theo dương lịch. 

Bài viết liên quan

691
  Tải tài liệu