Lương Vũ
Đồng đoàn
300
60
Câu trả lời của bạn: 19:41 01/11/2024
2. Our body can produce vitamin D and vitamin K.
3. 8 vitamins can dissolve in water (all B vitamins and vitamin C).
4. It is not good to have too much of vitamins A, D, E, and K because our body stores the unused amount in its fat and liver, which can lead to health problems.
5. We can get most of the vitamins from foods or vitamin pills.
Câu trả lời của bạn: 19:55 28/10/2024
Bài 11:
1. (x + 1)² = x² + 2x + 1
2. (4 + x)² = 16 + 8x + x²
3. (6 - x)² = 36 - 12x + x²
4. (x - 5)² = x² - 10x + 25
5. (5x + 1)² = 25x² + 10x + 1
6. (2x + 3)² = 4x² + 12x + 9
7. (2x - 1)² = 4x² - 4x + 1
8. (3x - 2)² = 9x² - 12x + 4
9. (x + 2y²)² = x² + 4xy² + 4y⁴
10. (2x + 3y²)² = 4x² + 12xy² + 9y⁴
11. (4x - 2y²)² = 16x² - 16xy² + 4y⁴
12. (4x² - 2y²)² = 16x⁴ - 16x²y² + 4y⁴
Bài 12:
1) 4x⁴ - 4x² + 1 = (2x²)² - 2.2x².1 + 1² = (2x² - 1)² (Áp dụng hằng đẳng thức: A² - 2AB + B²)
2) 4x² - 12x + 9 = (2x)² - 2.2x.3 + 3² = (2x - 3)² (Áp dụng hằng đẳng thức: A² - 2AB + B²)
3.) 36 + x² - 12x = x² - 12x + 36 = x² - 2.x.6 + 6² = (x - 6)² (Áp dụng hằng đẳng thức: A² - 2AB + B²)
4) x² + 4y⁴ - 4xy² = x² - 4xy² + 4y⁴ = x² - 2.x.2y² + (2y²)² = (x - 2y²)² (Áp dụng hằng đẳng thức: A² - 2AB + B²)
5) x² + 10xy + 25y² = x² + 2.x.5y + (5y)² = (x + 5y)² (Áp dụng hằng đẳng thức: A² + 2AB + B²)
6) 9y² - 24xy + 16x² = (3y)² - 2.3y.4x + (4x)² = (3y - 4x)² (Áp dụng hằng đẳng thức: A² - 2AB + B²)
Bài 14:
Câu trả lời của bạn: 19:46 28/10/2024
Bạn Hùng trả cao hơn bạn Nam 100 đồng: 410.000 đồng + 100 đồng = 410.100 đồng.
Vậy, bức tranh được bán với giá 410.100 đồng.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 19:13 28/10/2024
Để tính giá trị của biểu thức 570 - 225 - 167 + 67, chúng ta thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải:
Bước 1: 570 - 225 = 345
Bước 2: 345 - 167 = 178
Bước 3: 178 + 67 = 245
Vậy, giá trị của biểu thức 570 - 225 - 167 + 67 là 245.
Câu trả lời của bạn: 19:12 28/10/2024
a. Viết đa thức biểu thị số tiền thu được
Số tiền thu được từ thiệp cỡ nhỏ: Mỗi thiệp cỡ nhỏ giá 8000 đồng, nên nếu bán được x thiệp thì số tiền thu được từ thiệp cỡ nhỏ là 8000x đồng.
Số tiền thu được từ thiệp cỡ lớn: Mỗi thiệp cỡ lớn giá 15000 đồng, nên nếu bán được y thiệp thì số tiền thu được từ thiệp cỡ lớn là 15000y đồng.
Tổng số tiền thu được: Để tính tổng số tiền thu được từ cả hai loại thiệp, ta cộng số tiền thu được từ thiệp cỡ nhỏ và số tiền thu được từ thiệp cỡ lớn.
Vậy, đa thức biểu thị số tiền mà cả khối đã thu được sau khi bán hết thiệp là:
T = 8000x + 15000y (đồng)
Trong đó:
T: Tổng số tiền thu được
x: Số thiệp cỡ nhỏ
y: Số thiệp cỡ lớn
b. Tính số tiền thu được khi bán 120 thiệp cỡ nhỏ và 80 thiệp cỡ lớn
Để tính số tiền thu được trong trường hợp này, ta thay x = 120 và y = 80 vào đa thức đã tìm được ở câu a:
T = 8000 * 120 + 15000 * 80
= 960000 + 1200000
= 2160000 (đồng)
Vậy, cả khối đã thu được 2.160.000 đồng khi bán được 120 thiệp cỡ nhỏ và 80 thiệp cỡ lớn.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:48 27/10/2024
Câu trả lời của bạn: 22:29 26/10/2024
Bước 1: Tính khối lượng của nguyên tố H trong 1 phân tử A:
Khối lượng của nguyên tố X trong 1 phân tử A: 34 amu * 94,12% = 32 amu.
Khối lượng của nguyên tố H trong 1 phân tử A: 34 amu - 32 amu = 2 amu.
Bước 2: Tìm số nguyên tử H:
Mỗi nguyên tử H có khối lượng ≈ 1 amu.
Vậy, trong 1 phân tử A có 2 amu / 1 amu/nguyên tử = 2 nguyên tử H.
Bước 3: Xác định nguyên tố X:
Nguyên tử X có khối lượng 32 amu.
Nguyên tố có khối lượng nguyên tử gần bằng 32 amu là lưu huỳnh (S).
Câu trả lời của bạn: 22:28 26/10/2024
Câu trả lời của bạn: 20:48 26/10/2024
Câu trả lời của bạn: 20:37 26/10/2024
Bước 1: Tính lượng ethanol nguyên chất tối đa được phép uống trong một ngày:
Theo khuyến cáo, một người trưởng thành không nên uống quá 2 đơn vị cồn/ngày.
Mỗi đơn vị cồn tương đương 10 ml ethanol nguyên chất.
Vậy, lượng ethanol nguyên chất tối đa được phép uống trong một ngày là: 2 đơn vị/ngày x 10 ml/đơn vị = 20 ml/ngày.
Bước 2: Tính lượng rượu 40 độ tương ứng:
Rượu 40 độ có nghĩa là trong 100 ml rượu có 40 ml ethanol nguyên chất.
Để có được 20 ml ethanol nguyên chất, ta cần lượng rượu 40 độ là:(20 ml ethanol nguyên chất / 40 ml ethanol/100 ml rượu) x 100 ml = 50 ml rượu.
Kết luận:
Mỗi người trưởng thành không nên uống quá 50 ml rượu 40 độ trong một ngày để đảm bảo sức khỏe.
Câu trả lời của bạn: 23:04 21/10/2024
a) Tính số đo của góc EMT và IEF
Phân tích:
ME, MF là tiếp tuyến của đường tròn (I) nên IM là phân giác của góc EMF (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau).
Tam giác IEF là tam giác cân tại I (IE = IF là bán kính).
Góc nội tiếp EIF chắn cung EF.
Giải:
Vì IM là phân giác của góc EMF nên:
∠EMI = ∠IMF = ∠EMF / 2 = 60° / 2 = 30°
Vậy góc EMT = ∠EMI = 30°.
Trong tam giác cân IEF, ta có:
∠IEF = ∠IFE
Mà tổng ba góc trong tam giác bằng 180°, nên:
∠IEF + ∠IFE + ∠EIF = 180°
=> 2∠IEF + ∠EIF = 180° => ∠EIF = 180° - 2∠IEF
Vì ME, MF là tiếp tuyến nên IE vuông góc với ME, IF vuông góc với MF. => Tứ giác MEIF nội tiếp đường tròn đường kính MI. => ∠EIF + ∠EMF = 180° (tổng hai góc đối diện trong tứ giác nội tiếp) => 180° - 2∠IEF + 60° = 180° => ∠IEF = 30°
Vậy: ∠EMT = 30° và ∠IEF = 30°.
b) Tính độ dài của MI
Phân tích:
Tam giác EMI vuông tại E.
Áp dụng tỉ số lượng giác trong tam giác vuông để tính MI.
Giải:
Trong tam giác vuông EMI, ta có:
sin∠EMI = IE / MI
=> MI = IE / sin∠EMI = 6cm / sin30° = 6cm / (1/2) = 12cm
Vậy: Độ dài của MI là 12cm.
Câu trả lời của bạn: 23:01 21/10/2024
Ta có:I là trung điểm của AB và CE (gt)
=> AB // CE và AB = CE (tính chất trung điểm)
Mà:A và E đối xứng nhau qua I (vì I là trung điểm của AE)
=> AE // BC và AE = BC
Vậy: Tứ giác AEBC có hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau nên AEBC là hình bình hành.
b) Chứng minh AB = CF và B, J, F thẳng hàng
Ta có:AE = BC (cmt)
Mà AF = AE (vì A là trung điểm của EF)
=> AF = BC
Lại có: AB = CE (cmt)
Mà CE = EF (vì I là trung điểm của CE và A là trung điểm của EF)
=> AB = EF
Xét ΔABJ và ΔFCJ, có:AB = CF (cmt)
∠BAJ = ∠FCJ (so le trong, AB // CF)
AJ = CJ (J là trung điểm của AC)
=> ΔABJ = ΔFCJ (c.g.c)
=> ∠ABJ = ∠FCJ
Mà: ∠ABJ và ∠FCJ là hai góc so le trong
Nên: BJ // CF
Vậy: AB = CF và B, J, F thẳng hàng.
c) Khi ΔABC là tam giác cân tại A. Chứng minh tứ giác BEFC là hình thang cân
Ta có:ΔABC cân tại A => ∠ABC = ∠ACB
Mà ∠ABC = ∠FEC (so le trong, AB // EF)
Và ∠ACB = ∠FEB (so le trong, BC // AE)
=> ∠FEC = ∠FEB
Vậy: Tứ giác BEFC có BE // FC và ∠FEC = ∠FEB nên BEFC là hình thang cân.
Câu trả lời của bạn: 20:47 20/10/2024
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần thêm thông tin về hình dạng của tứ giác ABCD ban đầu.
Phân tích các trường hợp có thể xảy ra:
1. Nếu ABCD là hình bình hành:
Khi đó, các cặp cạnh đối diện AB và CD, AD và BC song song với nhau.
Do d1 song song với AC và d2 song song với AB nên:AM // DC và MC // AB
Tứ giác ABMC là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết: hai cặp cạnh đối song song).
Để tính diện tích ABMC, ta cần biết thêm thông tin về các cạnh hoặc góc của hình bình hành ABCD.
2. Nếu ABCD là hình chữ nhật:
Hình chữ nhật là một trường hợp đặc biệt của hình bình hành, có thêm tính chất các góc bằng nhau (đều bằng 90 độ).
Do đó, tứ giác ABMC cũng là hình bình hành và có thêm tính chất là hình chữ nhật (vì các góc tạo bởi các đường thẳng song song và vuông góc là góc vuông).
3. Các trường hợp khác:
Nếu ABCD là hình thoi, hình vuông: Tương tự như hình bình hành, ABMC cũng lần lượt là hình thoi hoặc hình vuông.
Nếu ABCD là tứ giác bất kỳ:ABMC có thể là hình bình hành, hình thang, hoặc một tứ giác bất kỳ khác tùy thuộc vào vị trí của các điểm M, A, B, C.
Để xác định chính xác hình dạng và tính diện tích của ABMC, cần có thêm thông tin về các góc hoặc các cạnh của tứ giác ABCD.
Cách tính diện tích ABMC:
Để tính diện tích ABMC, ta có thể sử dụng các công thức sau tùy thuộc vào hình dạng của tứ giác:
Hình bình hành: S = đáy x chiều cao
Hình chữ nhật: S = chiều dài x chiều rộng
Hình thoi: S = (đường chéo 1 x đường chéo 2) / 2
Hình vuông: S = cạnh x cạnh
Câu trả lời của bạn: 20:36 20/10/2024
1. Viết phương trình hóa học:
4Al + 3O₂ → 2Al₂O₃
2. Tính toán:
Chuyển đổi khối lượng sang số mol:
Số mol Al: n(Al) = m(Al) / M(Al) = 2g / 27g/mol ≈ 0,074 mol
Số mol O₂: n(O₂) = m(O₂) / M(O₂) = 19,2g / 32g/mol = 0,6 mol
So sánh tỉ lệ mol:
Theo phương trình, tỉ lệ mol giữa Al và O₂ là 4:3.
Tỉ lệ mol trong thực tế: n(Al) / n(O₂) = 0,074 / 0,6 ≈ 0,123.
Ta thấy tỉ lệ thực tế nhỏ hơn tỉ lệ lý thuyết theo phương trình, điều đó có nghĩa là Al hết trước, O₂ dư.
Tính số mol Al₂O₃:
Từ phương trình, 4 mol Al tạo ra 2 mol Al₂O₃.
Vậy 0,074 mol Al tạo ra: (0,074 mol Al * 2 mol Al₂O₃) / 4 mol Al = 0,037 mol Al₂O₃.
Tính khối lượng Al₂O₃:
m(Al₂O₃) = n(Al₂O₃) * M(Al₂O₃) = 0,037 mol * 102g/mol ≈ 3,774g
Kết luận:
Giá trị của a, tức là khối lượng Al₂O₃ thu được sau phản ứng là khoảng 3,774 gam.
Đáp số: a ≈ 3,774g
Câu trả lời của bạn: 20:29 20/10/2024
Tính thể tích khí H₂ thu được
Phương trình phản ứng:
Mg + 2HCl -> MgCl₂ + H₂
Bước 1: Tính số mol Mg:
Khối lượng mol của Mg: M(Mg) = 24 g/mol
Số mol Mg: n(Mg) = m/M = 6g / 24g/mol = 0,25 mol
Bước 2: Tính số mol H₂:
Từ phương trình phản ứng, ta thấy tỉ lệ mol giữa Mg và H₂ là 1:1. Vậy số mol H₂ thu được cũng bằng 0,25 mol.
Bước 3: Tính thể tích H₂ ở điều kiện chuẩn:
Ở điều kiện chuẩn, 1 mol khí chiếm 24,79 lít.
Vậy thể tích của 0,25 mol H₂ là: V(H₂) = n(H₂) * 24,79 L/mol = 0,25 mol * 24,79 L/mol ≈ 6,1975 lít.
Kết luận:
Khi cho 6 gam Mg tác dụng hoàn toàn với HCl, thể tích khí H₂ thu được ở điều kiện chuẩn là khoảng 6,1975 lít.
Câu trả lời của bạn: 20:28 20/10/2024
Bài 3:
a) Chứng minh tứ giác AEBC là hình bình hành:
Ta có: I là trung điểm của AB và CE (gt) => AE // BC và AE = BC (dấu hiệu nhận biết hình bình hành) => Tứ giác AEBC là hình bình hành.
b) Chứng minh AB = CF và B, J, F thẳng hàng:
Vì AEBC là hình bình hành (cmt) => AE = BC và AE // BC.
Mà A là trung điểm của EF (gt) => AE = AF
Từ đó suy ra: BC = AF.
Lại có: AE // BC (cmt) => AF // BC
Mà AB // EF (do AEBC là hình bình hành)
=> Tứ giác ABFC là hình bình hành (các cạnh đối song song)
=> AB = CF và BF // AC
Vì J là trung điểm của AC nên BJ là đường trung bình của tam giác AFC.
=> BJ // CF
Mà BF // AC (cmt)
=> B, J, F thẳng hàng.
c) Khi ∆ABC là tam giác cân tại A. Chứng minh tứ giác BEFC là hình thang cân:
Vì ∆ABC cân tại A => AB = AC
Mà AB = CF (cmt) => AC = CF
=> Tứ giác AEFC là hình bình hành (hai cạnh đối bằng nhau)
Mà AE // BC (cmt)
=> Tứ giác BEFC là hình thang (một cặp cạnh đối song song)
Lại có: AE = CF (cmt)
=> BEFC là hình thang cân (hình thang có hai đường chéo bằng nhau).
Câu trả lời của bạn: 16:56 20/10/2024
Đáp án:
a) Hệ phương trình: 20x+20y≥240,20x+10y≥160,10x+20y≥140,x+y≤12; b) Miền nghiệm là 1 ngũ giác; c) Chi phí mua là 250000₫; d) Điểm (10;8) không thuộc miền nghiệm..
Explanation: Bước 1: Đặt số gói thực phẩm x là x và số gói thực phẩm y là y.
Bước 2: Thiết lập các phương trình từ yêu cầu dinh dưỡng:
- Canxi: 20x+20y≥240
- Sắt: 20x+10y≥160
- Vitamin B: 10x+20y≥140
Bước 3: Thiết lập các bất phương trình về số gói thực phẩm:
- x+y≤12
- x≥0
- y≥0
Bước 4: Giải hệ phương trình:
- Từ bất phương trình canxi: x+y≥12
- Từ bất phương trình sắt: 2x+y≥16
- Từ bất phương trình vitamin B: x+2y≥14
Bước 5: Vẽ đồ thị và xác định miền nghiệm.
Bước 6: Tính chi phí:
- Chi phí = 20000x+25000y
- Với x=10 và y=2: Chi phí = 20000∗10+25000∗2=200000+50000=250000
Bước 7: Kiểm tra điểm (10;8):
- Thay vào các bất phương trình để kiểm tra xem có thỏa mãn không..
Câu trả lời của bạn: 14:50 20/10/2024
Tính số gạo hôm nay. Số gạo hôm nay giảm đi 2 lần so với hôm qua: 7.200 / 2 = 3.600 kg
Tính tổng số gạo hôm qua và hôm nay: 7.200 + 3.600 = 10.800 kg
Câu trả lời của bạn: 14:49 20/10/2024
Câu trả lời của bạn: 14:36 20/10/2024
a = (1 + 2 + 2²) + (2³ + 2⁴ + 2⁵) + ... + (2²⁷ + 2²⁸ + 2²⁹) + 2³⁰
= 7 + 2³(1 + 2 + 2²) + ... + 2²⁷(1 + 2 + 2²) + 2³⁰
= 7 + 2³7 + ... + 2²⁷7 + 2³⁰
= 7*(1 + 2³ + ... + 2²⁷) + 2³⁰
Phân tích:
Ta thấy, tổng của 3 số hạng liên tiếp trong mỗi nhóm đều chia hết cho 7 (vì bằng 7).
Do đó, 7*(1 + 2³ + ... + 2²⁷) chia hết cho 7.
Tuy nhiên, 2³⁰ không chia hết cho 7.
Kết luận:
Vì a được biểu diễn dưới dạng tổng của một số chia hết cho 7 và một số không chia hết cho 7 nên a không chia hết cho 7.
Vậy, đáp án là a không chia hết cho 7.