
𝐇𝐚𝐮𝐲𝐞𝐧
Kim cương đoàn
26,100
5220
Câu trả lời của bạn: 20:40 06/10/2024
Trả lời
Câu trả lời của bạn: 20:14 06/10/2024
mn giúp mik giải hết bài đi m
Câu trả lời của bạn: 19:45 06/10/2024
1. Dàn ý phân tích bài thơ "Thương vợ" của Tú Xương:
1.1. Mở bài:
Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Trần Tế Xương, hay còn gọi là Tú Xương hay Tú Mỡ, là một trong những nhà thơ có cách viết trào phúng, hài hước.
Giới thiệu về bài thơ "Thương vợ".
1.2. Thân bài:
Hình ảnh bà Tú:
Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú: “Quanh năm buôn bán ở mom sông/Nuôi đủ năm con với một chồng”Công việc: buôn bán
Thời gian: quanh năm => từ ngày này qua ngày khác, từ tháng này qua tháng khác, không có một ngày được nghỉ ngơi.
Địa điểm: mom sông (phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, nơi người làng chài thường hay tụ tập mua bán) => hai chữ “mom sông” gợi tả một cuộc đời nhiều mưa nắng, một cuộc đời lắm cơ cực, phải vật lộn để kiếm sống.
“Nuôi đủ năm con với một chồng”: Gánh nặng gia đình đang đè nặng lên đôi vai người mẹ, người vợ. Cách đếm con, chồng => ẩn chứa nỗi niềm chua chát về một gia đình gặp nhiều khó khăn: đông con, còn người chồng đang phải “ăn lương vợ”.
Hai câu đề: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng/Eo sèo mặt nước buổi đò đông” Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, Tế Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú: thân cò lầm lũi gợi liên tưởng về thân phận vất vả, cực khổ, của bà Tú cũng như những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ.
Ba từ "khi quãng vắng" đã nói lên không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.
Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ "lặn lội" lên đầu câu) và dùng từ "thân cò" thay cho từ "con cò" càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian truân của bà Tú. Không những thế, từ "thân cò" còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận nữa. Lời thơ, vì thế, mà cũng sâu sắc hơn, thấm thìa hơn.
Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú: “Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”Eo sèo: là từ láy tượng thanh ý chỉ sự kì kèo, kêu ca phàn nàn một cách khó chịu => gợi tả cảnh tranh bán, cãi vã nơi “mặt nước”. Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ.
“Buổi đò đông” hàm chứa không phải ít những lo âu, nguy hiểm "khi quãng vắng".
Nghệ thuật đối đặc sắc đã làm nổi bật cảnh kiếm ăn nhiều cơ cực. Bát cơm, manh áo mà bà Tú kiếm được để “nuôi đủ năm con với một chồng” phải lặn lội trong nắng mưa, phải giành giật, phải trả giá bằng mồ hôi, nước mắt trong thời buổi khó khăn.
Hai câu luận: “Một duyên hai nợ, âu đành phận/Năm nắng, mười mưa dám quản công.”Tú Xương vận dụng rất sáng tạo hai thành ngữ: “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”, đối xứng nhau hài hòa, màu sắc dân gian đậm đà trong cảm nhận và ngôn ngữ biểu đạt: “Duyên” là duyên số, duyên phận, là cái “nợ” đời mà bà Tú phải cam phận, chịu đựng.
“Nắng”, “mưa” tượng trưng cho mọi vất vả, khổ cực.
Các số từ trong câu thơ tăng dần lên: “một… hai… năm… mười… làm nổi rõ đức hi sinh thầm lặng của bà Tú, một người phụ nữ chịu thương, chịu khó vì sự ấm no, hạnh phúc của chồng con và gia đình.
“Âu đành phận”, … “dám quản công” … giọng thơ nhiều xót xa, thương cảm, thương mình, thương gia cảnh nhiều éo le.
=> Tóm lại, 6 câu thơ đầu bằng tấm lòng biết ơn và cảm phục, Tú Xương đã phác họa một vài nét rất chân thực và cảm động về hình ảnh bà Tú, người vợ hiền thảo của mình với bao đức tính đáng quý: đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó, thầm lăng hi sinh cho hạnh phúc gia đình.
Nỗi lòng của tác giả:
Hình ảnh Ông Tú hiện lên thông qua cách ông tái hiện hình ảnh của vợ:Trước hết ông là một người biết yêu thương, quý trọng và biết tri ân vợ.
Tình cảm yêu thương của ông Tú được thể hiện gián tiếp qua việc khắc họa hình ảnh bà Tú, đồng thời thể hiện trực tiếp thông qua lời khen, lời ghi nhận công lao của ông Tú đối vợ “Nuôi đủ năm con với một chồng” theo lối nói hài hước, tếu táo và có chút tự trào.
Tú Xương cũng hiện lên là một người có nhân cách thông qua những lời tự trách “một duyên hai nợ”, ông tự nhận mình là cái “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu, phải trả ở kiếp này.
Hai câu kết, Tú Xương sử dụng từ ngữ thông tục, lấy tiếng chửi nơi “mom sông” lúc “buổi đò đông” đưa vào thơ rất tự nhiên, bình dị: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc/ Có chồng hờ hững cũng như không.” Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp.
=> Hai câu kết là cả một nỗi niềm tâm sự và thế sự đầy buồn thương, là tiếng nói của một trí thức giàu nhân cách, nặng tình đời, thương vợ con, thương gia cảnh nghèo. Tú Xương thương vợ cũng chính là thương mình vậy: nỗi đau thất thế của nhà thơ khi cảnh đời thay đổi.
1.3. Kết bài:
Khái quát lại nội dung và nghệ thuật.
Cảm nhận chung về giá trị của bài thơ.
Câu trả lời của bạn: 21:36 05/10/2024
Mik đang cần gấp giúp mik ik
Câu trả lời của bạn: 21:25 05/10/2024
1. **Danh từ (Noun)**:
- Tiếng Anh: **Noun**
- Ví dụ: *book* (sách), *teacher* (giáo viên)
2. **Động từ (Verb)**:
- Tiếng Anh: **Verb**
- Ví dụ: *run* (chạy), *eat* (ăn)
3. **Tính từ (Adjective)**:
- Tiếng Anh: **Adjective**
- Ví dụ: *beautiful* (đẹp), *happy* (vui vẻ)
4. **Trạng từ (Adverb)**:
- Tiếng Anh: **Adverb**
- Ví dụ: *quickly* (nhanh chóng), *silently* (im lặng)
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:21 05/10/2024
bài này là so sánh luỹ thừa
Câu trả lời của bạn: 15:16 04/10/2024
a) Số có bốn chữ số thì số 0 chỉ có thể ở các hàng : đơn vị, chục, trăm.
Có 9 nghìn số có bốn chữ số. Ta chia 9 nghìn số này thành 9 lớp, mỗi lớp, các số đều có chữ số hàng nghìn giống nhau và cổ 1 000 sấ Thí dụ : Lớp thứ nhất gồm 1 000 số từ 1 000 đến 1 999.
Lớp thứ chín gồm 1 000 số từ 9 000 đến 9 999
Ta lại chia mỗi lớp lớn thành 10 lớp nhỏ, mỗi lớp nhỏ gồm 100 số có chữ số hàng trăm giống nhau.
Thí dụ : Xét lớp lớn thứ nhất ta có 10 lớp nhỏ sau :
Lớp thứ nhất gồm 100 số từ 1 000 đến 1 099.
Lớp này có chữ số hàng trăm là 0 nên cả 100 số đều có chữ số 0.
Lớp thứ hai gồm 100 số từ 1 100 đến 1 199.
Lớp thứ chín gồm 100 số từ 1 900 đến 1 999.
Chín lớp này, chữ số 0 chỉ có thể ở hàng chục, hàng đơn vị. Đó là các số :
1 100, 1 110, 1 120, 1 130, 1 140, 1 150, 1 160, 1 170, 1 180,
1 190 (10 số).
1 100, 1 101, 1 102, 1 103, 1104, 1105, 1 106, 1 107, 1 108,
1 109 (10 số).
Nhưng số 1 100 có mặt ở cả hai hàng nên chỉ tính một lần, nên lớp này có 19 số có chữ số 0.
Vậy ở lớp lớn thứ nhất, số lượng số có chữ số 0 là :
100 + 19 x 9 = 271 (số).
Cả chín lớp đều có chung quy luật này nên số lượng số có bôn chữ số có chữ số 0 là :
271 X 9 = 2439 (số).
Số lượng số có bốn chữ số không có chữ số 0 là :
9 000 – 2 439 = 6 561 (số).
Đáp số : a) 2439 số
b) 6561 số
Câu trả lời của bạn: 14:52 04/10/2024
Câu trả lời của bạn: 20:38 03/10/2024
Để giải hệ phương trình sau:
{x−3y=−3(1)4x+y=14(2){x−3y=−3(1)4x+y=14(2)
### Bước 1: Biến đổi phương trình (1)
Từ phương trình (1), ta có:
x=3y−3(3)x=3y−3(3)
### Bước 2: Thay giá trị xx vào phương trình (2)
Thay xx từ phương trình (3) vào phương trình (2):
4(3y−3)+y=144(3y−3)+y=14
### Bước 3: Giải phương trình
Giải phương trình:
12y−12+y=1412y−12+y=14
13y−12=1413y−12=14
13y=14+1213y=14+12
13y=2613y=26
y=2y=2
### Bước 4: Tính giá trị của xx
Thay giá trị yy vào phương trình (3):
x=3(2)−3x=3(2)−3
x=6−3x=6−3
x=3x=3
### Kết quả
Giải hệ phương trình, ta có:
{x=3y=2{x=3y=2
Vậy nghiệm của hệ phương trình là (x,y)=(3,2)(x,y)=(3,2).
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:37 03/10/2024
lm ơn
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:37 03/10/2024
Mn tóm tắt cách giải cho mik đc ko
Câu trả lời của bạn: 21:42 02/10/2024
Mn ai giúp mik ik đc ko?!
Câu trả lời của bạn: 13:20 02/10/2024
Giúp mik vs
Câu trả lời của bạn: 13:10 02/10/2024
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:26 01/10/2024
Giúp mik nhé
Mik đang cần gấp