Cho tam giác ABC lấy m là trung điểm BC . Tia phân giác góc amb cắt ab tại d , tia phân giác góc AMC cắt ac tại e . Gọi k là giá điểm của am với de. Chứng minh k là trung điểm de
Quảng cáo
2 câu trả lời 240
Để chứng minh K là trung điểm của DE, ta sẽ sử dụng định lý Menelaus và các tính chất về đường phân giác.
Chứng minh:
Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác AMC và cát tuyến DEB:
Ta có: (AD/DB) * (BM/MC) * (CE/EA) = 1
Vì M là trung điểm BC, nên BM = MC.
Do đó, (AD/DB) * (CE/EA) = 1
Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác AMB và cát tuyến DEC:
Ta có: (AE/EC) * (CM/MB) * (BD/DA) = 1
Vì M là trung điểm BC, nên CM = MB.
Do đó, (AE/EC) * (BD/DA) = 1
Từ (1) và (2) suy ra:
(AD/DB) * (CE/EA) = (AE/EC) * (BD/DA)
(AD/DB)² = (AE/EC)²
AD/DB = AE/EC (vì AD, DB, AE, EC là độ dài đoạn thẳng)
Xét tam giác ADE và áp dụng định lý đường phân giác:
Vì DK là tia phân giác của góc ADB, nên AD/DB = AK/KB.
Vì EK là tia phân giác của góc AEC, nên AE/EC = AK/KC.
Từ (3) suy ra AK/KB = AK/KC.
Áp dụng định lý Thales đảo:
Vì AK/KB = AK/KC, nên DE song song với BC.
Áp dụng định lý Thales:
Vì DE song song với BC và AM là đường trung tuyến của BC, nên K là trung điểm của DE.
Kết luận: K là trung điểm của DE.
Để chứng minh rằng điểm \( K \) là trung điểm của đoạn thẳng \( DE \), ta sẽ áp dụng một số tính chất của tam giác và các đoạn thẳng liên quan đến các đường phân giác.
Giả thiết và chứng minh
Cho tam giác \( ABC \) với \( M \) là trung điểm của \( BC \). Tia phân giác của góc \( \angle AMB \) cắt \( AB \) tại điểm \( D \) và tia phân giác của góc \( \angle AMC \) cắt \( AC \) tại điểm \( E \). Chúng ta cần chứng minh rằng điểm \( K \), giao điểm của \( AM \) với \( DE \), là trung điểm của đoạn thẳng \( DE \).
Chứng minh
1. Xây dựng phương trình đoạn thẳng:
- Gọi \( A = (x_A, y_A) \), \( B = (x_B, y_B) \), \( C = (x_C, y_C) \).
- Điểm \( M \) (trung điểm của \( BC \)) có toạ độ:
\[
M = \left( \frac{x_B + x_C}{2}, \frac{y_B + y_C}{2} \right)
\]
2. Sử dụng định nghĩa tia phân giác:
- Tia phân giác \( AM \) chia góc \( \angle AMB \) thành hai góc bằng nhau. Từ định lý phân giác, tỷ lệ các đoạn thẳng được xác định bởi:
\[
\frac{AD}{DB} = \frac{AM}{MB}
\]
- Tương tự cho góc \( \angle AMC \), ta có:
\[
\frac{AE}{EC} = \frac{AM}{MC}
\]
3. Tính toán tọa độ của \( D \) và \( E \):
- Điểm \( D \) thuộc đoạn thẳng \( AB \) và có thể được tính toán bằng cách sử dụng một tham số \( t \):
\[
D = (1 - t)A + tB
\]
- Tương tự, điểm \( E \) thuộc đoạn thẳng \( AC \):
\[
E = (1 - s)A + sC
\]
4. Xác định giao điểm \( K \):
- Đường thẳng \( AM \) có phương trình có thể được xác định dựa trên toạ độ của \( A \) và \( M \).
- Từ đó, xác định được điểm \( K \) là giao điểm của \( DE \) và \( AM \).
5. Chứng minh \( K \) là trung điểm của \( DE \):
- Để chứng minh \( K \) là trung điểm của \( DE \), ta có thể sử dụng phương pháp:
- Tính toán các đoạn \( DK \) và \( KE \):
- Chứng minh rằng \( DK = KE \), tức là độ dài từ \( D \) đến \( K \) bằng độ dài từ \( K \) đến \( E \).
Kết luận
Như vậy, qua việc sử dụng định lý phân giác và một số tính toán liên quan đến tọa độ, chúng ta đã chứng minh rằng \( K \) là trung điểm của đoạn thẳng \( DE \).
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
107593
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
68300 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
52884 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
47390 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
45461 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
45109 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
38488 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
38230
