Quảng cáo
3 câu trả lời 376
Công thức liên hệ giữa vận tốc ban đầu \( V_0 \), vận tốc cuối \( V \), gia tốc \( a \) và quãng đường \( s \) trong chuyển động thẳng đều gia tốc là:
\[
V^2 = V_0^2 + 2as
\]
Trong đó:
- \( V \) là vận tốc cuối sau khi chuyển động.
- \( V_0 \) là vận tốc ban đầu (trước khi chuyển động bắt đầu).
- \( a \) là gia tốc (có thể là gia tốc dương hoặc âm).
- \( s \) là quãng đường đi được trong quá trình chuyển động.
Công thức này dùng để tính toán vận tốc cuối, quãng đường đi được trong một chuyển động thẳng đều gia tốc khi biết gia tốc và vận tốc ban đầu.
Công thức liên hệ giữa vận tốc ban đầu $V_0$, vận tốc $V$, gia tốc aa và quãng đường ss trong chuyển động thẳng đều gia tốc (chuyển động với gia tốc không đổi) là:
$V^2 = V_0^2 + 2as$
Trong đó:
$V_0$: Vận tốc ban đầu
$V$: Vận tốc tại thời điểm $t$
$a$: Gia tốc (giả sử gia tốc là hằng số)
$s$: Quãng đường đã đi được
*Công thức này giúp tính toán mối quan hệ giữa các đại lượng trong chuyển động với gia tốc không đổi.
Công thức liên hệ giữa vận tốc ban đầu \( V_0 \), vận tốc \( V \), gia tốc \( a \), và quãng đường \( s \) trong chuyển động thẳng đều biến đổi đều là:
\[ V^2 = V_0^2 + 2as \]
### Giải thích chi tiết:
- **V**: Vận tốc cuối (m/s)
- **V_0**: Vận tốc ban đầu (m/s)
- **a**: Gia tốc (m/s²)
- **s**: Quãng đường đã đi được (m)
### Ví dụ minh họa:
Giả sử một vật bắt đầu chuyển động từ vị trí đứng yên với vận tốc ban đầu \( V_0 = 0 \) m/s, gia tốc \( a = 2 \) m/s², và nó đi được quãng đường \( s = 10 \) m. Tính vận tốc cuối \( V \).
Áp dụng công thức:
\[ V^2 = V_0^2 + 2as \]
\[ V^2 = 0 + 2 \times 2 \times 10 \]
\[ V^2 = 40 \]
\[ V = \sqrt{40} \]
\[ V \approx 6.32 \text{ m/s} \]
Do đó, vận tốc cuối của vật là khoảng 6.32 m/s.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
150255
-
97543
-
Hỏi từ APP VIETJACK59014
